nhựa mướp, chó đẻ răng cưa, lá sen, cây xạ đen, cây mặt quỷ, cây dứa dại,cà gai leo, giảo cổ lam, glixerin, ba kích tím, địa liền, giảm béo, viêm gan, đau xương, mỏi lưng, đái buốt, sỏi thận, ung thư...(kéo xuống để xem tiếp)
Thứ Tư, 30 tháng 12, 2015
Cây Phèn đen giảm đau, sát khuẩn
Củ mài chữa rối loạn tiêu hóa
Củ mài được thu hoạch vào mùa đông hoặc đầu xuân, lúc cây tàn lụi chỉ còn lại những chùm quả khô, củ đào về, cắt bỏ gốc thân, rửa sạch đất rồi đồ hoặc ủ cho mềm, thái lát, sấy khô dùng sống.
Củ mài được thu hoạch vào mùa đông hoặc đầu xuân, lúc cây tàn lụi chỉ còn lại những chùm quả khô, củ đào về, cắt bỏ gốc thân, rửa sạch đất rồi đồ hoặc ủ cho mềm, thái lát, sấy khô dùng sống. Nếu dùng chín thì đem sao nhỏ lửa cho đến khi dược liệu có màu vàng đều. Cần chế biến ngay, không để tươi lâu quá 3 ngày, củ sẽ bị hỏng thối.
Củ mài cho vị thuốc hoài sơn.
Trong y học cổ truyền, củ mài đã chế biến có tên thuốc là hoài sơn. Hoài sơn vị ngọt, tính bình, không độc, là thuốc bổ có tác dụng dưỡng vị sinh tân, ích phế bổ thận, chỉ khát chữa tỳ vị suy nhược, nóng sốt khát nước, mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều, ăn khó tiêu, đau dạ dày, viêm ruột , đái tháo đường... Dạng dùng thông thường là thuốc sắc hay thuốc bột với liều 20-30g/ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp một số vị thuốc khác:
Thuốc kiện tỳ, trị tiêu hóa kém: hoài sơn (sao) 60g, phục linh, bạch biển đậu (sao), sơn tra, mạch nha, thần khúc, đương quy, mỗi vị 45g; bạch truật (sao), trần bì, sử quân tử, mỗi vị 20g; hoàng liên, cam thảo, mỗi vị 10g. Tất cả tán bột, rây mịn, trộn với mật hoàn viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 3-5g.
Thuốc bổ huyết, trị suy nhược cơ thể cho người cao tuổi: hoài sơn, rễ hà thủ ô, quả tơ hồng, lõi huyết giác, đỗ đen sao cháy, mỗi vị 100g, hạt vừng đen 30g, lá ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g, muối rang 5. Tất cả tán nhỏ rây thành bột mịn, trộn với mật hoàn viên. Ngày uống 10-20g.
Thuốc trị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy mạn tính: hoài sơn 100g, củ súng, hạt sen, ý dĩ, mỗi vị 50g. Tất cả sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 10-15g.
Thuốc bổ dùng cho người bị đau dạ dày: hoài sơn 10g, bạch truật 8g, phục sinh 6g, trần bì 5g. Tất cả sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Thuốc chữa suy dinh dưỡng, trẻ em tiêu hóa kém, đại tiện lỏng: hoài sơn, ý dĩ, mạch nha, mỗi vị 100g, đảng sâm hoặc sâm bố chính, bạch truật, mỗi vị 50g; hạt cau, vỏ quít, mỗi vị 25g. Tất cả sao vàng, tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 10-15g.
Thuốc trị sỏi mật, bệnh đái tháo đường: hoài sơn 60g, ý dĩ 120g, lá lách lợn 1 cái. Tất cả thái và nghiền nhỏ, nấu với gạo nếp thành cháo ăn trong ngày.
Vị thuốc từ cây vú bò
Cây vú bò còn có tên vú bò sẻ, vú lợn, ngải phún, sung ba thùy. Vú bò sẻ là cây bụi cao 1-2m, mọc thẳng đứng, ngọn non có lông, thân hình trụ, ít phân nhánh, có lông dày.
Cây vú bò còn có tên vú bò sẻ, vú lợn, ngải phún, sung ba thùy. Vú bò sẻ là cây bụi cao 1-2m, mọc thẳng đứng, ngọn non có lông, thân hình trụ, ít phân nhánh, có lông dày. Lá mọc so le, thường tập trung ở ngọn thân, hình bầu dục, thường chia 3-5 thuỳ mỏng, dài 8-25cm, rộng 4-18cm, gốc lá hình tim hay cụt, gốc lá có 3-5 gân gốc, cuống lá dài 3-4cm, lá kèm nhọn 1,5-2cm, có lông nhám. Quả loại sung không cuống, to có ít lông. Cành, lá, cuống lá, hoa đều có lông mịn màu vàng mốc. Quả có vị chát, giòn, màu lục, khi chín thì mềm màu tím, có vị ngọt nhẹ, bên trong có nhiều hạt (quả thực). Toàn cây có nhựa mủ.
Vú bò là loại cây mọc hoang dại trong rừng thứ sinh ở nước ta. Bộ phận dùng là rễ và vỏ rễ, thu hái quanh năm, được dùng thay thế hoàng kỳ nên có tên là thổ hoàng kỳ, trong vú bò có nhiều acid hữu cơ, các acid amin, các chất triterpen, alcaloid và coumarin.
Theo Đông y, vú bò vị cay, ngọt, hơi ấm, có tác dụng kiện tỳ, bổ phế, hành khí lợi thấp, tráng gân cốt. Công dụng: chữa phong thấp tê bại, ho do phế lao, ra mồ hôi trộm, chân tay mệt mỏi vô lực, ăn ít bụng trướng, thuỷ thũng, viêm gan, bạch đới, sản hậu không có sữa.
Liều dùng: 20-40g dạng thuốc sắc.
Một số đơn thuốc chữa bệnh có vú bò
Nhựa mủ trắng lấy từ cây vú bò, trộn với bột nghệ vàng, làm thành viên. Chữa bụng trướng đầy, đại tiện táo kết.
Vỏ và rễ khô của cây vú bò còn gọi là thổ hoàng kỳ.
|
Chữa thấp khớp mạn tính: vú bò (sao vàng) 20g, dây đau xương (sao vàng) 16g, rễ sung (sao) 12g, củ ráy tía (sao) 12g, rễ gối hạc (sao vàng) 16g, thiên niên kiện 12g, rễ bạch hoa xà 8g. Sắc nước, cho thêm ít rượu để uống.
Chữa phong thấp: rễ vú bò 60g, móng giò lợn 250g, rượu trắng 60g. Cho nước, sắc lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.
Chữa sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung: vú bò 30g, tô mộc 12g, hồi đầu thảo 12g, ngưu tất 12g, mộc thông 12g. Sắc uống. Uống 2 - 3 tháng.
Chữa ứ máu tím bầm do ngã hay bị thương: Lá hay quả giã nát, chưng với rượu, đắp hay chườm.
Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: 30-60g. Sắc nước, thêm ít rượu để uống.
Sưng đau tinh hoàn: Rễ vú bò tươi 60-120g. Sắc uống.
Bạch đới: Rễ vú bò khô 60g. Sắc uống.
Bổ tỳ ích khí: Ăn không ngon miệng, tiêu hoá kém, hay đầy bụng, hay bị phân sống: Vú bò 20g, mộc hương 4g, thảo quả 6g, đậu khấu 6g. Sắc uống
Kiện tỳ hoá thấp: Các chứng viêm gan mạn, xơ gan, phù do suy dinh dưỡng: vú bò 20g, diệp hạ châu 16g, nhân trần 12g, rau má 16g. Sắc uống.
Khứ đờm giảm ho (viêm phế quản, ho có đờm): vú bò 20g, mạch môn 12g, diếp cá 20g, lá táo 16g. Sắc uống.
Lợi sữa: vú bò 20g, trạch tả 20g, mộc thông 20g, xuyên sơn giáp 10g. Sắc uống.
Bổ khí, bổ huyết, bổ tỳ, bổ thận: vú bò 20g, đương quy 10g, bạch truật 10g, thục địa 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Có thể dùng đơn này với liều cao hơn để ngâm rượu, ngâm 10-15 ngày. Uống 30ml mỗi ngày.
TS. Đức Quang
Theo suckhoedoisong.vn
Cây bọ mẩy phòng cảm mạo
Theo y học cổ truyền, cây bọ mẩy có vị đắng, khí hàn, vào 2 kinh tâm và vị. Có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, lương huyết (mát máu), tán ứ, chỉ huyết (cầm máu)...
Cây bọ mẩy còn có tên là đắng cảy, người Tày gọi là mạy kỳ cáy, Thái là co khi cáy, thuộc họ cỏ roi ngựa. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1m. Cành lúc non có lông, khi già thì nhẵn. Lá mọc đối, hình mác, đầu nhọn, phía cuống cũng nhọn hay hơi tròn, hai mặt đều nhẵn, màu xanh lục thẫm, gân nổi rõ ở mặt dưới, khi vò lá thấy có mùi hôi đặc trưng. Hoa màu trắng, mọc ở đầu cành trên ngọn cây. Quả hạch, hình trứng, bọc trong đài. Cây thường mọc hoang ở vùng đồi trung du Bắc bộ và Trung bộ nước ta. Nhiều địa phương bà con thường lấy lá non về nấu canh ăn và dùng cho sản phụ sau khi sinh nở giúp ăn ngon và nhanh bình phục.
Để dùng làm thuốc người ta thường lấy lá và cành non, loại bỏ tạp chất và lá khô, rửa sạch, hong gần khô, cắt thành từng đoạn ngắn, phơi hoặc sấy khô, cất ở nơi khô mát dùng dần. Cành và lá bọ mẩy cho vị thuốc gọi là đại thanh diệp.
Cây bọ mẩy vừa làm rau vừa làm thuốc.
Một số bài thuốc thường dùng:
Bài 1: Chữa lở miệng, đau họng: Bọ mẩy tươi 20g, bồ công anh 20g, huyền sâm 16g; cho tất cả vào ấm, đổ nước ngập thuốc, sắc nhỏ lửa khoảng 30 phút, lấy nước thuốc ngậm uống. Ngoài ra, súc miệng nước muối thường xuyên giúp nhanh khỏi.
Bài 2: Hỗ trợ điều trị ho do viêm phế quản mạn tính: Bọ mẩy tươi 30g, lá nhót tươi 30g, hạt củ cải 15g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm, đổ 500ml nước sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. 15 ngày 1 liệu trình.
Bài 3: Phòng cảm mạo: Bọ mẩy tươi 20g, rửa sạch, đổ 500ml nước, sắc còn 150ml, đổ ra cốc, cho tiếp 300ml nước sắc nhỏ lửa còn 150 ml nước, đổ 2 nước thuốc trộn lẫn, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.
Bài 4: Trị sốt phát ban: Bọ mẩy, kim ngân, thạch cao, huyền sâm, mỗi vị 20g. Tất cả rửa sạch, đổ 550ml nước sắc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 3 ngày.
Bài 5: Chữa nhức đầu, cảm sốt nóng: Bọ mẩy 12g, đổ 500ml nước sắc còn 300ml, thêm đường, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 3 ngày.
Do thể bệnh và cơ địa người bệnh khác nhau nên các vị thuốc có thể gia giảm và kết hợp với thuốc khác nên khi áp dụng để điều trị bệnh cần có sự tư vấn của thầy thuốc.
Lương y Hữu Đức
Theo sưckhoedoisong
Hoàng bá trị viêm gan, vàng da
Hoàng bá là vỏ cây hoàng bá có vị đắng, tính hàn; vào các kinh thận và bàng quang, hoàng bá có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, lợi thấp giải độc, tư âm, thanh thoái hư nhiệt. Chữa tả lỵ, hoàng đản, đới hạ, nhiệt lâm, chân gối sưng đau, lở loét sang độc, bỏng, thấp chẩn, âm hư nội nhiệt.
Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh có hoàng bá.
Lợi thấp, thoái hoàng, trị viêm gan hoàng đản truyền nhiễm cấp tính, biểu hiện sốt và sợ lạnh, nôn mửa, bụng trướng, đái vàng, rêu lưỡi vàng dày, mạch nhanh gấp.
Bài 1 - Thang chi tử bá bì: chi tử 16g, hoàng bá 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêm gan cấp tính, hoàng đản, tim nóng hồi hộp, tiểu tiện đỏ vàng, toàn thân phát vàng.
Bài 2: hoàng bá 8g, nhân trần 20g, chi tử 12g, đại hoàng 8g. Sắc uống. Trị viêm gan hoàng đản cấp tính, bụng trướng kết cứng, tiểu ít và đỏ.
Cây hoàng bá.
Trị các chứng lỵ do thấp nhiệt, đái ra máu mủ, tiêu chảy:
Bài 1 - Hoàn hoàng bá: hoàng bá 20g, xích thược 16g. Nghiền thành bột, làm hồ hoàng, viên bằng hạt gai. Mỗi lần uống 10 - 20 viên. Trị trẻ em đi lỵ ra máu.
Bài 2: hoàng bá 40g, đương quy 40g. Nghiền thành bột. Lấy củ tỏi nướng chín, giã nát, trộn với bột trên làm hoàn bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5-7 hoàn. Trị trẻ nhỏ bị bạch lỵ lâu ngày không khỏi, bụng trướng, đau âm ỉ.
Bài 3: hoàng bá 12g, mộc hương 8g. Sắc uống. Trị viêm ruột, viêm dạ dày cấp tính.
Trị âm hư, giáng hoả - Bài Tri bá địa hoàng hoàn: tri mẫu 12g, hoàng bá 8g, địa hoàng 20g, đơn bì 12g, sơn thù du 8g, sơn dược 16g, phục linh 12g, trạch tả 12g. Sắc uống. Trị các chứng âm hư phát sốt, đau nóng trong xương, mồ hôi trộm, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh.
Thanh nhiệt, trị bạch đới - Bột dị hoàng: hoàng bá 12g, sơn dược 16g, khiếm thực 12g, xa tiền tử 16g, bạch quả 12g. Sắc uống. Trị đới hạ sắc vàng, âm đạo có trùng roi gây ngứa.
Trị các chứng nhiệt độc bế tắc sinh ung nhọt, phát ban do thấp ở da: hoàng bá nghiền thành bột mịn, pha với nước chè đặc, phối hợp với khổ sâm 12g. Sắc nước rửa ngoài. Có thể trộn với trứng gà bôi trị sung vú.
Kiêng kỵ: Người tỳ hư tiêu chảy, dạ dày yếu, kém ăn không dùng. Hoàng bá tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, là vị thuốc tốt trị viêm gan vàng da, các chứng lỵ ra máu, viêm ruột...
TS. Nguyễn Đức Quang
Theo suckhoedoisong.vn
Thứ Bảy, 26 tháng 12, 2015
4 bài thuốc trị đau thắt ngực
Cơn đau thắt ngực thường xảy ra ở vùng ngực trái, phía sau xương ức. Người bệnh có cảm giác nặng ngực hoặc như bị bóp chặt lồng ngực. Cơn đau có thể lan lên vai trái, lên cằm hoặc chuyển xuống mặt trong cánh tay trái.
Theo y học cổ truyền, đau thắt ngực thuộc phạm vi các chứng hung tý hoặc tâm thống. Bệnh do tổn thương ở 2 tạng tâm và tỳ. Tỳ dương vận hoá kém sinh ra đàm trọc. Đàm trọc, huyết ứ lâu ngày gây trở ngại cho tâm mạch. Tâm dương không thông suốt dễ sinh ra các chứng đau ngực, nhất là khi bị kích hoạt bởi hàn tà hoặc những nội thương thất tình như căng thẳng, lo âu, tức giận.
Triệu chứng: cơn đau thắt ngực thường xảy ra ở vùng ngực trái, phía sau xương ức. Người bệnh có cảm giác nặng ngực hoặc như bị bóp chặt lồng ngực. Cơn đau có thể lan lên vai trái, lên cằm hoặc chuyển xuống mặt trong cánh tay trái. Đôi khi, người bệnh có cảm giác như bị ngộp thở, mặt tím tái, người vã mồ hôi. Cơn đau thường kéo dài từ vài phút đến 15 phút. Người bệnh sẽ trở lại bình thường sau khi nghỉ ngơi, khi điều hoà được cảm xúc hoặc sau khi đã dùng thuốc giãn mạch. Nếu cơn đau xảy ra thường xuyên, cả khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc đau không thuyên giảm khi đã dùng thuốc giãn mạch cần nghĩ đến nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Tam thất
|
* Nguyên tắc điều trị: chống co thắt, hoạt huyết thông mạnh. Mục đích là làm cho mạch vành được lưu thông, giảm cơn đau. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc có tác dụng trị chứng đau thắt ngực.
Bài 1: đan sâm 20g, hà thủ ô 16g, hoàng kì 16g, xuyên khung 12g, đương quy 12g, cát căn 20g, liên nhục 16g, chích thảo 12g, đại táo 12g, hắc táo nhân 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: thư giãn, hoạt huyết, dưỡng tâm an thần.
Bài 2: đan sâm 16g, phòng sâm 16g, thục địa 12g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, hắc táo nhân 12g, viễn chí 12g, thổ phục linh 16g, kê huyết đằng 12g, tô mộc 20g, ích mẫu 16g, ngải diệp 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: hoạt huyết thông mạch, giảm đau an thần.
Bài 3: hoài sơn 16g, liên nhục 12g, ích mẫu 16g, biển đậu 12g, nga truật 12g, kê huyết đằng 12g, cát căn 16g, hương phụ (chế) 12g, trần bì 10g, đan sâm 16g, thảo quyết minh 16g, viễn chí 12g, đại táo 12g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: dưỡng tâm, thông mạch, thư giãn cơ và hoạt huyết.
Bài 4: đinh lăng (dùng rễ) 20g, hoàng kì 16g, đan sâm 16g, tam thất 12g, ích mẫu 16g, thông thảo 4g, cát cánh 10g, đương quy 12g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, phục thần 10g, lạc tiên 16g, hắc táo nhân, viễn chí 12g, đại táo, cam thảo 12g, uất kim 10g, hồng hoa 4g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: giảm đau, an thần, chống xơ vữa, giảm mỡ máu.
Lưu ý:
- Để phòng bệnh, điều hết sức quan trọng là người bệnh cần xây dựng cho mình một lối sống hòa bình, thư thái, lạc quan. Tránh những chấn thương về tinh thần tình cảm, đúng như danh y Tuệ Tĩnh đã nói: "thanh tâm quả dục".
- Bệnh nhân không được lao động nặng, không được gắng sức, tập thể dục nhẹ nhàng, hợp với sức khỏe, hợp với tuổi tác.
- Ăn uống thanh đạm, giảm mỡ, tăng cường rau xanh và các loại đậu. Không hút thuốc lá, hạn chế bia rượu.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Theo suckhoedoisong
Đông y điều trị vô sinh nam
Đông y điều trị vô sinh nam
Trong y học cổ truyền, vô sinh cũng được chia làm hai loại : vô sinh nam và vô sinh nữ. Vô sinh nam thuộc phạm vi các chứng bệnh như "bất dục", "vô tử", "tuyệt dục", "nam tử nán tự", "vô tinh", "thiểu tinh",
Trong y học cổ truyền, vô sinh cũng được chia làm hai loại : vô sinh nam và vô sinh nữ. Vô sinh nam thuộc phạm vi các chứng bệnh như "bất dục", "vô tử", "tuyệt dục", "nam tử nán tự", "vô tinh", "thiểu tinh", "lãnh tinh"... Vô sinh nữ thuộc phạm vi các chứng bệnh như "bất dựng", "toàn vô tử", "đoạn tự", "chủng tử", "tử tự", "tự dục", "cầu tự"... Phương pháp trị liệu vô sinh nam và vô sinh nữ cũng khác nhau. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về phương pháp dùng đông dược điều trị vô sinh nam.
Đông y chia vô sinh nam thành 8 thể bệnh. Tuỳ từng thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.
+ Thể Thận âm khuy hư
Chứng trạng: Tinh dịch lượng ít, số lượng tinh trùng giảm, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, nóng lòng bàn tay và bàn chân, có cảm giác sốt về chiều, ngủ kém, vã mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ ít hoặc không rêu.
Phép chữa: Tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử.
Bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Tả quy ẩm gia giảm: Thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, phúc bồn tử 15g, thục địa 15g, sơn thù 10g, ngũ vị tử 10g, hoài sơn 10g, bạch linh 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Thể Thận dương bất túc
Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, số lượng tinh trùng giảm, độ di động kém, mệt mỏi, khó thở, sắc mặt trắng bệch, tay chân lạnh, sợ lạnh, liệt dương hoặc di tinh, tiểu đêm nhiều lần, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch yếu nhược
Phép chữa: Ích thận ôn dương, bổ tinh.
Bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm: Nhục thung dung 10g, tiên mao 10g, dâm dương hoắc 10g, phụ tử chế 10g, nhục quế 10g, sơn thù 10g, hoài sơn 10g, ngũ vị tử 10g, phúc bồn tử 10g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Thể Khí huyết khuy hư
Chứng trạng: Tinh dịch loãng, số lượng tinh trùng giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc xuất tinh sớm, gầy yếu, sắc mặt không tươi, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, hay quên, ăn kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt ít rêu.
Phép chữa: Ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh.
Bài thuốc Bát trân sinh tinh thang gia giảm: Đẳng sâm 10g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, a giao 10g, hoàng kỳ 15g, thục địa 15g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, hoàng tinh 15g, tử hà xa 15g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Thể Tỳ thận lưỡng hư
Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, số lượng và chất lượng tinh trùng suy giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc di tinh, lưng đau gối mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch chìm và yếu.
Phép chữa: Ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh.
Bài thuốc Thập tử thang phối hợp với Lục quân tử thang gia giảm : Thỏ ty tử 15g, tang thầm 15g, kỷ tử 15g, nữ trinh tử 15g, phá cố chỉ 15g, sà sàng tử 15g, phúc bồn tử 10g, kim anh tử 10g, ngũ vị tử 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, đẳng sâm 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Thể Thấp nhiệt hạ chú
Chứng trạng : Tinh dịch đặc lâu hóa lỏng và có nhiều bạch cầu, chất lượng tinh trùng giảm, tỷ lệ chết nhiều, sau sinh hoạt hay đau tức dương vật và tinh hoàn, tiểu tiện sẻn đỏ, có cặn đục, chân tay mỏi nặng, tâm phiền miệng khát, đại tiện khó, lưỡi đỏ rêu vàng dính.
Phép chữa: Phải thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc.
Bài thuốc Long đởm tả can thang phối hợp với Tỳ giải thẩm thấp thang gia giảm : Long đởm thảo 10g, hoàng bá 10g, thông thảo 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, tỳ giải 20g, xa tiền tử 20g, ý dĩ 20g, sinh địa 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Thể Đàm trọc ngưng trệ
Chứng trạng: Tinh dịch lượng ít, không có hoặc có rất ít tinh trùng, khó xuất tinh, tinh hoàn hay sưng nề đau cứng, đầu choáng mắt hoa, tức ngực, béo trệ, lưỡi bệu và có vết hằn răng.
Phép chữa: Hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc.
Bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm: Thương truật 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, đởm nam tinh 10g, hương phụ 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, trạch tả 10g, xa tiền tử 15g, tỳ giải 15g, xuyên sơn giáp 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Thể Huyết ứ trở trệ
Chứng trạng: Giãn tĩnh mạch thừng tinh, đau khi xuất tinh, không có hoặc có rất ít tinh trùng, tỷ lệ chết cao, trong tinh dịch có hồng cầu, bụng dưới và dịch hoàn đau chướng, lưỡi có nhiều điểm ứ huyết.
Phép chữa: Phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh.
Bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: Sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, hồng hoa 10g, đào nhân 10g, xích thược 10g, đương quy 10g, xuyên sơn giáp 15g, kê huyết đằng 15g, đan sâm 20g, vương bất lưu hành 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
+ Với thể Hàn trệ can mạch
Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, bộ hạ đau chướng và lạnh, sau sinh hoạt bụng dưới và tinh hoàn đau tức, lưng đau gối mỏi, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt và bệu, mạch căng như dây đàn.
Phép chữa: Noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí.
Bài thuốc Noãn can tiễn gia giảm: Nhục quế 10g, tiểu hồi hương 10g, ô dược 10g, đương quy 10g, bạch linh 10g, sinh khương 3g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Tóm lại, đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu chứng vô sinh.
|
Chữa bệnh Vẩy nến từ thảo dược
Đông y với bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh ngoài da rất phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Bệnh mang tính di truyền, không nguy hại đến tính mạng, không lây nhưng thường kéo dài, tái phát, gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân.
Bệnh vảy nến là một bệnh ngoài da rất phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Bệnh mang tính di truyền, không nguy hại đến tính mạng, không lây nhưng thường kéo dài, tái phát, gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân. Theo y học cổ truyền, bệnh vảy nến gọi là tùng bì tiễn, là bệnh ngoài da mạn tính hay tái phát. Thương tổn cơ bản của bệnh vảy nến là đỏ da, có vảy nổi cộm ít hoặc nhiều. Nền đỏ này thường có vảy trắng, xám phủ lên trên, phải cạo hết lớp vảy này mới thấy rõ. Bệnh hay phát vào mùa đông, ở da đầu và mặt ngoài của tay, chân; nặng thì phát ra toàn thân kèm theo sưng đau các khớp tay chân. Y học cổ truyền cho nguyên nhân của bệnh vảy nến là do huyết nhiệt, lại cảm phải phong hàn mà thành bệnh, lâu ngày làm huyết táo, không dinh dưỡng được da sinh vảy nến.
Sau đây là các bài thuốc chữa trị bệnh này tuỳ theo từng thể bệnh:
Thể phong huyết nhiệt:
Triệu chứng: những nốt chấm đỏ xuất hiện nhiều, liên tục, lâu ngày to dần, màu hồng tươi, ngứa nhiều.
Phép chữa: khu phong, thanh nhiệt, lương huyết.
Bài thuốc 1: hoa hoè 20g, sinh địa 20g, thổ phục linh 16g, ké dầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, cây cứt lợn 12g, thạch cao 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài thuốc 2 (Hoè hoa thang gia giảm): hoè hoa sống 40g, thăng ma 12g, sinh địa 40g, thổ phục linh 40g, tử thảo 12g, thạch cao 40g, ké đầu ngựa 20g, địa phu tử 12g, chích thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Thể phong huyết táo:
Triệu chứng: ở thể bệnh kéo dài, có triệu chứng: những nốt mới ít xuất hiện, những nốt cũ màu hơi đỏ, ngứa, mặt da khô.
Phép chữa: dưỡng huyết, nhuận táo, khu phong.
Bài thuốc 1: hà thủ ô 20g, đương quy 20g, khương hoạt 16g, thổ phục linh 40g, ké đầu ngựa 16g, sinh địa 16g, huyền sâm 12g, oai linh tiên 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài thuốc 2: huyền sâm, sinh địa, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, hà thủ ô, vừng đen mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài thuốc tắm rửa: hoả tiêu, phác tiêu, khô phàn, dã cúc hoa mỗi thứ 15g. Nấu nước tắm rửa, ngày 1 lần.
Kết hợp day bấm các huyệt: khúc trì, nội quan, thần môn, túc tam lý, tam âm giao, phi dương.
Những bài thuốc theo kinh nghiệm của Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh:
Bài thuốc của Hải Thượng Lãn Ông: + ngải cứu khô 2 nắm tay, tẩm ít bột mỳ, nấu nước uống hằng ngày.
Phèn chua, vỏ lựu, tán nhỏ hoà dấm mà bôi.
Bài thuốc của Tuệ Tĩnh: rễ cây núc nác 1 nắm, sinh địa 10 củ (trồng ở vườn) đều đập nát, thạch tín một ít, tán nhỏ, dấm chua 1 bát (200ml). Tất cả bỏ vào lọ, lấy bùn trát kín, đun cách thuỷ 10 giờ, rồi đem ra xức (ngửi). Không để thuốc vào mắt, mặt (thạch tín là thuốc độc bảng A). Nếu nổi vết đỏ, tròn bằng đồng tiền, ngứa, chảy nước vàng thì dùng: xương chó vàng 2 phần, vỏ trứng gà con so 1 phần, tóc rối 1 phần. Tất cả đốt ra tro, tán nhỏ, hoà dầu vừng, xát vào tổn thương.
Ăn uống hỗ trợ trị bệnh: Người bệnh vảy nến nên thường xuyên ăn cháo tang thầm, hồng táo: tang thầm (quả dâu tằm) 30g, hồng táo 10 quả, bách hợp 30g, gạo lức 100g. 3 vị trên cho nước ninh kỹ, sau khi bỏ bã cho gạo đã vo sạch vào nấu thành cháo. Ngày dùng 1 liều, ăn liền 1 tuần là một liệu trình, nghỉ 1 tuần, ăn tiếp và cứ ăn như thế đến khi bệnh thuyên giảm.
Lưu ý: Bệnh vảy nến không nguy hại nhưng thường kéo dài và hay tái phát. Cần chú ý ăn uống thanh đạm, ít mỡ, nhiều rau quả, vitamin. Tránh bia rượu, thịt trâu, thịt chó, các thức ăn khó tiêu. Tránh thức đêm, căng thẳng thần kinh. Cần giải trí vui chơi lành mạnh, tâm hồn thanh thản.
Lương y Minh Chánh
|
Thứ Năm, 24 tháng 12, 2015
bán Dâm dương hoắc, bản lĩnh đàn ông đích thực
Quý
ông đang trục trặc về sinh lý
Quý
ông bị suy giảm ham muốn tình dục
Quý
ông lạnh nhạt chuyện chăn gối
Chị
em suy giảm chuyện ấy, chị em muốn tăng cường khả năng tình dục
Quý
ông muốn cải thiện chức năng sinh lý, đem lại hạnh phúc cho gia đình và có những
giây phút thăng hoa bên người yêu.
Giải
pháp nào cho bạn ?
Hãy yên tâm vì đã có Dâm dương hoắc, vị thuốc tăng
cường chức năng sinh lý hiệu quả cho nam giới
Công
dụng của Dâm Dương Hoắc (HORNY GOAT)
Dâm Dương Hoắc là tên một loại cây dại, từ lâu đã dùng làm
thuốc trong YHCT. Khoa học hiện đại có nhiều nghiên cứu về công dụng của Dâm
Dương Hoắc trong điều trị yếu sinh lý.
Dâm
Dương Hoắc là gì?
Sự
tích về tên gọi Dâm Dương Hoắc
Tương truyền cây này trước đây được
người dân cho dê đực ăn, thì sau đó dê đực có khả năng giao phối với dê cái rất
nhiều lần trong ngày, từ đó cây được đặt tên là Dâm dương hoắc.
Phân
bố tự nhiên của cây Dâm Dương Hoắc
Dâm dương hoắc phân bố chủ yếu ở miền
rừng núi và có rất nhiều ở Trung Quốc, đây là cây thích hợp mọc ở vùng có khí
hậu ôn đới. Ở Việt Nam ,
cây này xuất hiện tại các vùng núi cao biên giới giáp ranh với Trung Quốc, đặc
biệt là ở Sapa.
Trồng
làm dược liệu
Dâm Dương Hoắc được dùng khá phổ biến
trong y học cổ truyền, nên một số vùng ở nước ta đã trồng cây nay làm dược
liệu. Chủ yếu ở khu vực vùng núi phía bắc có trồng Dâm Dương Hoắc, và cây tươi
cũng như đã qua sao chế có bán trên thị trường.
Thu hái:
Chọn rễ lá hàng năm vào mùa hè (tháng 5) hoặc mùa thu. Cắt lấy thân lá, bỏ tạp chất, phơi khô.
Chọn rễ lá hàng năm vào mùa hè (tháng 5) hoặc mùa thu. Cắt lấy thân lá, bỏ tạp chất, phơi khô.
Dâm dương hoắc có tác dụng tương tự như nội
tiết tố sinh dục, làm tăng trọng lượng của thùy trước tuyến yên, tinh
hoàn, buồng trứng và tử cung trên động vật thực nghiệm, kích thích
quá trình bài tiết tinh dịch, nâng cao năng lực hoạt động của tinh hoàn, qua đó
gián tiếp làm hưng phấn và tăng cường khả năng tình dục. Mặt khác, dâm dương
hoắc còn có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu trắng, tụ cầu vàng, phế
cầu khuẩn, thậm chí cả trực khuẩn lao. Ngoài ra, vị thuốc này cũng có tác dụng
giảm ho, trừ đờm, chống co thắt phế quản, làm hạ huyết áp và bảo hộ tế bào cơ
tim trong điều kiện thiếu oxy nhờ khả năng làm tăng lưu lượng động mạch vành
Có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là
không có gì. Hãy chăm sóc cơ thể khi còn có thể.
Giá 450.000/1kg
Liên hệ 0988.003.998
Email: cuongcla15@gmail.com
Web: vuonthuocviet.com
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)