Thứ Bảy, 9 tháng 7, 2016

Vải - bổ máu, dưỡng nhan sắc

Vải - Litchi chinensis Sonn., thuộc họ Bồ hòn - Sapindaceae. Có vị ngọt chua, tính ấm . Dùng phòng trị với các chứng như rối loạn tiêu hóa lâu ngày gây tiêu chảy, phiền khát, nôn ọe, dạ dày lạnh đau, lao hạch, đinh nhọt, đau răng, thiếu máu do băng huyết, chấn thương chảy máu...

Quả vải
Tác dụng thực dưỡng
- Bổ sung năng lượng, ích trí bổ não: trong cơm vải chứa 66% đường glucose, 5% đường saccharose, chứa tổng đường trên 70%, đứng hàng đầu của cây ăn trái, có tác dụng bổ sung năng lượng, gia tăng dinh dưỡng. Vải có tác dụng bổ dưỡng đối với các tổ chức đại não, cải thiện các chứng mất ngủ; hay quên; tinh thần ủ rũ… thấy rõ.
- Tăng cường chức năng miễn dịch: cơm vải chứa nhiều vitamin C và protid, giúp ích tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sức đề kháng. Từ xưa đến nay được xem là món ăn tẩm bổ.
- Giải độc tiêu thũng, chỉ huyết chỉ thống: vải được nhiều người biết đến tác dụng bồi bổ ra, còn có thể dùng cho các bệnh ngoại khoa như khối u, lao hạch, đinh nhọt, chấn thương chảy máu…
- Chỉ ách nghịch, chỉ phúc tả (giảm trào ngược, cầm tiêu chảy): vải có tính ấm bồi bổ hệ tiêu hóa, còn có thể giảm trào ngược, là món ăn thực dưỡng tốt cho người bệnh bị nôn oẹ mang tính trào ngược ngoan cố và tiêu chảy giấc sáng.
Món ăn – bài thuốc từ vải
- Chè vải - táo đen: vải tươi 100g, táo đen 10 quả, đường trắng một ít. Vải bỏ hạt, cắt nhỏ, táo đen rửa sạch, trước tiên cho táo vào nồi, sau khi dùng nước nấu ra, cho vào vải; đường trắng, chờ đường tan, múc vào chén. Món chè công hiệu dưỡng huyết (bổ máu), giữ nhan sắc, kiện tỳ dưỡng tâm (bồi bổ tiêu hóa và nuôi dưỡng tim), an thần ích trí (ngủ ngon, trí nhớ tốt). Thích hợp dùng cho người bệnh suy nhược cơ thể, sắc mặt vàng bủng, mất ngủ hay quên. Cũng có thể thường dùng cho phụ nữ sản hậu thiếu máu, người bị thiếu máu.
- Cháo vải - hạt sen: vải khô 7 quả, hạt sen (bỏ tim) 5 quả, gạo 60g. Trước tiên vải khô lột bỏ vỏ ngoài, hạt sen rửa sạch, cùng gạo vào nồi nấu thành cháo. Món cháo công hiệu bồi bổ tiêu hóa cầm tiêu chảy. Đối với người bị tiêu chảy do suy chức năng tiêu hóa lâu ngày; người cao tuổi thận suy tiêu chảy giấc sáng, thường dùng có hiệu quả.
- Canh vải - phổ tai: vải khô 7 quả, phổ tai (hải đới) 30g, rượu gạo một ít. Vải khô lột bỏ vỏ ngoài, phổ tai sau khi ngâm nở rửa sạch, cắt lát; cho nước vào nồi, thêm vào vải khô; phổ tai lát, sau khi nấu sôi chuyển qua lửa nhỏ hầm phổ tai đến mềm, thêm vào một ít rượu gạo, nấu sôi thì dùng. Món canh công hiệu nhuyễn kiên tán kết (làm mềm, hóa giải sự kết tụ).
- Sirop vải: vải 1 kg, mật ong lượng vừa. Cơm vải tươi ép ra dạng tương, cho vào nồi, thêm vào mật ong trộn đều, sau khi nấu chín cho vào trong lọ, đậy kín để hơn 1 tháng, để dạng tương kết thành cao thơm, cho vào tủ lạnh để bảo quản. Món sirop này công hiệu ích khí dưỡng âm (bồi bổ âm dương), thông thần kiện não (sảng khoái). Thích hợp dùng trong các chứng bệnh như thiếu máu, hồi hộp, mất ngủ, miệng khát, khí suyễn (khó thở), ho, chán ăn, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, táo bón. Người bình thường dùng còn trợ giúp thông minh, làn da sáng đẹp, sống lâu. Vải mang tính ấm nhiều, không nên ăn nhiều trong một lúc.
LY.DS. BÀNG CẨM

Chủ Nhật, 19 tháng 6, 2016

Rễ nhó đông dưỡng gan

Nhó đông - cây thuốc mới tốt cho người viêm gan, vàng da, vàng mắt, trị đầy bụng, giúp người bệnh ăn ngủ tốt.
Nhó đông - cây thuốc mới tốt cho người viêm gan, vàng da, vàng mắt, trị đầy bụng, giúp người bệnh ăn ngủ tốt. Cây được trồng ở Sơn La, Lào Cai, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, thu hái quanh năm, đào lấy rễ nhó đông, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô làm thuốc chữa bệnh. Dược liệu có vị đắng, màu vàng, tính bình, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kiện tỳ, hoạt huyết, tiêu viêm, tán ứ, chữa viêm gan, vàng da, xơ gan, bạn đọc có thể dùng dưới các dạng sau:
Cách 1: dược liệu nhó đông 20 - 30g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Rễ và cây nhó đông.
Cách 2: lấy 1kg rễ nhó đông, thái mỏng đổ nước xâm xấp, nấu kiệt làm 2 lần. Lần thứ nhất nấu trong 6 - 8 giờ, rút nước. Lần thứ hai trong 3 - 4 giờ. Trộn hai nước lại cô nhỏ lửa thành cao mềm. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 4g.
Cách 3: nghiền và cắt rễ nhó đông từ cao nhó đông thành dạng cốm nhỏ li ti trộn với đường và ăn sống.
Ngoài ra, kinh nghiệm dân gian: rễ hoặc thân già cây nhó đông phối hợp với rễ cây hé mọ chữa bệnh viêm đại tràng.
BS. Đặng Đức Nam

Thứ Hai, 13 tháng 6, 2016

Thanh sương tử mát gan, thanh nhiệt

Thanh sương tử còn có tên là thanh tương tử, mào gà trắng, đuôi lươn, dã kê quan, là hạt chín của cây mào gà trắng (Celosia argentea L.),. Thanh sương tử chứa dầu béo, nitrat, kali, acid nicotinic (vitamin PP)
Thanh sương tử còn có tên là thanh tương tử, mào gà trắng, đuôi lươn, dã kê quan, là hạt chín của cây mào gà trắng (Celosia argentea L.),. Thanh sương tử chứa dầu béo, nitrat, kali, acid nicotinic (vitamin PP).
Hạt vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh can; có tác dụng thanh can minh mục, sơ phong thanh nhiệt. Làm mát gan sáng mắt. Dùng cho các trường hợp mắt đỏ, đau sưng nề, kéo màng, lở ngứa ngoài da. Hoa vị nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, cầm máu, tiêu viêm. Lá cây thanh sương tử  trị viêm phế quản, hen phế quản, viêm dạ dày ruột. Dùng nước sắc để tắm có thể trị mẩn ngứa ngoài da, mề đay, sưng mủ, trĩ xuất huyết. Hằng ngày dùng 10 - 20g dưới dạng nấu, hầm, sắc. Sau đây là một số cách dùng thanh sương tử làm thuốc.
Thanh sương tử là hạt của cây mào gà trắng, tác dụng mát gan, sáng mắt.
Mát gan, sáng mắt: trị chứng can hoả  bốc lên làm mắt đỏ sưng đau, mắt có màng, nhìn mờ.
Bài 1: thanh sương tử 12g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g, mộc tặc 12g, long đởm thảo 4g. Sắc uống. Trị can hỏa bốc gây đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, váng đầu, nhức đầu…
Bài 2: thanh sương tử 20g, cốc tinh thảo 20g. Sắc uống. Trị mắt kéo màng, nhìn mờ.
Bài 3: thanh sương tử 12g, mật mông hoa 12g, cúc hoa 12g. Sắc uống. Trị viêm màng tiếp hợp cấp tính, mắt đỏ, sợ ánh sáng.
Bài 4: Thanh tương tử: lá dâu, cúc hoa, cỏ tháp bút, mỗi vị 12g; cỏ thanh ngâm 4g. Sắc uống và xông chữa mắt sưng đau, chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và đau đầu.
Chữa trĩ ra máu: hạt và hoa mào gà 15g. Sắc uống trong ngày.
Chữa hen phế quản: lá mào gà trắng, lá bồng bồng, lá xương sông, dây tơ hồng (sao), mỗi vị 20g. Sắc uống.
Món ăn  thuốc có thanh sương tử
Nước hãm thanh tương tử - đại táo: thanh tương tử 15g, đại táo 30g; hãm nước sôi, uống trước khi ăn. Dùng cho người bị quáng gà, giảm thị lực.
Thanh tương tử hầm gan gà: thanh tương tử 15g, gan gà 1 - 3 bộ, thêm gia vị hầm chín ăn. Món này rất tốt cho người bị đau mắt đỏ do viêm kết giác mạc chảy nước mắt.
Kiêng kỵ: Thanh sương tử thanh nhiệt rất mạnh, có tác dụng giãn đồng tử; người can thận hư và đồng tử giãn rộng kiêng dùng.

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2016

Thực hư tác dụng của đông trùng hạ thảo

Sau khi đọc bài báo “Đông trùng hạ thảo biệt dược đắt hơn vàng hay chỉ là cú lừa thế kỷ” đăng trên báo Lao động số 103 ra ngày 6/5/2016.

Sau khi đọc bài báo “Đông trùng hạ thảo biệt dược đắt hơn vàng hay chỉ là cú lừa thế kỷ” đăng trên báo Lao động số 103 ra ngày 6/5/2016. Trích trong tờ điện tử Sina.com (Trung Quốc). Nhiều người đã tá hỏa gọi điện hỏi chúng tôi về sự thật của vị thuốc này.
Theo sách Trung Quốc, đông trùng hạ thảo là một loại nấm sâu (khẩn tòa) có vị ngọt tính ôn vào hai kinh phế và thận, có tác dụng tư âm bổ thận, trị chứng ho ra máu, tự ra mồ hôi, liệt dương, di tinh, sau khi ốm người mệt mỏi, ngày dùng từ 4-12g. Đông trùng hạ thảo được xếp vào nhóm thuốc bổ dương gồm 28 vị, đông trùng hạ thảo được xếp vào hàng thứ 8. Đáng tiếc trong 40 bài thuốc bổ thận tráng dương của các danh y nổi tiếng của Trung Quốc qua các thời đại, không có bài nào dùng đông trùng hạ thảo, phần nhiều dùng lộc nhung, nhân sâm, tắc kè, hải cẩu pín, hải mã, nhục thung dung, tiên linh tỳ kỷ tử... Xuất xứ của đông trùng hạ thảo là từ Tây Tạng Trung Quốc, tất nhiên, ở Tây tạng cũng chỉ một số vùng có khí hậu, thổ nhưỡng đặc biệt mới có loại cây này. Cây này cũng giống như những cây khác mùa hè mọc thành cây thảo mộc, mùa đông lụi cây cành lá còn cái rễ nằm dưới lòng đất như một sợi nấm có hình thù như con sâu, đến mùa xuân mọc lên cây non, dân địa phương hái về ăn, vì hái nhiều quá nên ngày một cạn kiệt, mới trở thành quí hiếm. Chỉ có đất và khí hậu ở một số vùng của Tây Tạng mới có đông trùng hạ thảo, vì khí dương của trời hòa hợp với khí âm của đất ở những vùng đặc biệt mới cho những sản phẩm đặc biệt.
Hiện nay, người ta đang quảng cáo đông trùng hạ thảo được nuôi cấy trong ống nghiệm thì sao? Nuôi cấy trong ống nghiệm dù có những chất gì đi nữa thì không bằng loại tự nhiên vì trong ống nghiệm không có khí trời và khí của đất ở vùng đặc biệt đó. Xin hiểu rằng đông trùng hạ thảo chỉ là một vị thuốc, nếu muốn dùng có hiệu quả phải phối hợp với các vị thuốc khác. Khi chữa bệnh một bài thuốc phải có đầy đủ bốn thành phần: quân, thần, tá, sứ để làm tăng tác dụng của vị chính. Đó là chưa nói đến trên thị trường Việt Nam hiện nay 90% đông trùng hạ thảo là loại không có chất lượng, loại giả.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng (nguyên Chủ tịch TW Hội Đông y Việt Nam)

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

Bạch hoa xà giải độc, tiêu thũng,...

Bạch hoa xà còn có tên gọi là bạch tuyết hoa, đuôi công, đuôi công hoa trắng, cây lá đinh, thiên lý cập.
Bạch hoa xà còn có tên gọi là bạch tuyết hoa, đuôi công, đuôi công hoa trắng, cây lá đinh, thiên lý cập. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và lá. Theo Đông y, bạch hoa xà có vị đắng, chát, tính hơi ôn, có độc. Có tác dụng giảm đau, tán ứ, tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Theo y học hiện đại, trên thực nghiệm bạch hoa xà có tác dụng chống viêm, ức chế nhiều chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn mủ xanh...; tác dụng kháng nấm; tác dụng chống đông máu, chống bệnh bạch cầu lympho. Theo một số tài liệu, bạch hoa xà còn dùng chữa phong và ung bướu... Do vị thuốc này có độc tính mạnh nên phụ nữ có thai không được dùng. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh có dùng bạch hoa xà.
Bạch hoa xà.
Thuốc sắc:
Trị bong gân, sai khớp, tê thấp nhức mỏi: rễ bạch hoa xà 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Hoặc dùng rễ bạch hoa xà 100g, rửa sạch, phơi khô, thái mỏng, sao vàng, ngâm với 500ml rượu trắng, trong 20-30 ngày là có thể dùng được. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-20ml trước bữa ăn.
Chữa tăng huyết áp: bạch hoa xà (toàn cây) 16g, lá dâu 20g, hoa đại 12g, quyết minh tử 16g, cỏ xước 12g, ích mẫu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau dạ dày, mát gan: rễ bạch hoa xà 12g, nhân trần 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Phụ nữ chậm kinh: bạch hoa xà (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, củ nghệ đen 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Khi thấy kinh trở lại phải dừng uống thuốc ngay.
Chữa đại tiện táo: lá bạch hoa xà nấu chín, ăn cái, uống nước (khoảng 1 bát 200ml), sau 1 giờ đi đại tiện được, người không mệt. Hoặc có thể giã nát hay vò lá bạch hoa xà lọc lấy nước uống.
Thuốc dùng ngoài:
Chữa đau nhức xương, tê thấp: rễ bạch hoa phơi khô, thái nhỏ, tán bột, trộn với dầu vừng để xoa bóp khi bị đau nhức xương.
Chữa mụn nhọt, chốc lở, sưng đau do chấn thương: lá tươi hay rễ non, giã nát, đắp vào vết thương cách 2-3 lớp gạc. Chỉ nên đắp 30 phút, khi có cảm giác nóng thì bỏ ra. Thuốc có tác dụng làm tan nhọt, giảm sưng tấy; chú ý cẩn thận không đắp trực tiếp lên da vì có thể gây bỏng da.
Chú ý: Bạch hoa xà và bạch hoa xà thiệt thảo là 2 vị thuốc thường được sử dụng trong y học cổ truyền. Do đó, cần phân biệt kỹ trước khi dùng tránh nhầm lẫn.
ThS. Nguyễn Ngọc Lan

Thứ Năm, 2 tháng 6, 2016

Những thực phẩm giải nhiệt ngày nắng nóng

rong những ngày thời tiết nóng nực, oi bức, cơ thể bị mất nước do ra nhiều mồ hôi, bị rối loạn một số chức năng tạng phủ, sức đề kháng suy giảm, do nhiệt độ cao của môi trường...
Dưới đây, xin giới thiệu với quý bạn đọc một số thức uống có tác dụng giải khát, giải nhiệt, bổ dưỡng, tăng cường sinh lực.
Nguyên liệu dùng chế biến các thức uống này là những loại trái cây, rau quả quen thuộc, dễ tìm và có nhiều lợi ích cho sức khỏe vào mùa hè nắng nóng.
Nước cà rốt, dưa gang (dưa bở):
Nguyên liệu: cà rốt 1 củ, dưa gang 1 quả, chanh 1/4 trái, mật ong lượng thích hợp, nước sạch 100ml, nước đá 2 cục (nếu thích).
Cách làm: cà rốt rửa sạch, xắt thành miếng nhỏ, dưa gang rửa sạch, bỏ hạt, cắt thành miếng nhỏ. Chanh bỏ vỏ, hạt.
Lấy các thứ trên cho vào máy ép cùng với nước, sau khi ép lấy nước đổ vào ly, thêm mật ong (tùy thích) là có thể dùng.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, giúp bảo dưỡng nhan sắc, giảm béo.
Nước cà rốt, rau cần:
Nguyên liệu: cà rốt 2 củ, củ cải trắng 1 củ, rau cần tây 2 nhánh, chanh 1/2 trái, mật ong lượng thích hợp, nước sạch 100ml.
Sinh tố cà rốt - rau cần
Cách làm: cà rốt, củ cải trắng gọt vỏ, rửa sạch, cắt thành khối nhỏ; rau cần rửa sạch, cắt đoạn; chanh bỏ vỏ.
Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố chung với nước, xay xong đổ ra ly, thêm mật ong vào khuấy đều là dùng được (có thể thêm nước đá nếu thích).
Công dụng: bổ sung vitamin A, C, các khoáng chất, giải nhiệt, giải khát, tăng cường sinh lực, phòng ngừa đường huyết tăng cao, giảm béo phì.
Nước ép cà chua:
Nguyên liệu: cà chua 3 quả, mật ong lượng thích hợp, nước đá  1/3 ly (nếu thích).
Cách làm: cà chua rửa sạch, bỏ cuống, cắt thành miếng. Cho cà chua vào máy ép lấy nước.
Lấy nước cà chua đổ vào ly có nước đá, thêm mật ong vào quậy đều là có thể dùng.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, giúp làm da trắng hồng, mịn, giảm béo phì.
Nước cam, rau cần tây:
Nguyên liệu: cam vàng 1 trái, rau cần tây 10g, mật ong 1 muỗng  cà phê, nước sạch 500ml, nước đá 1/2 ly.
Cách làm: cam rửa sạch, gọt bỏ vỏ; rau cần rửa sạch, cắt đoạn, cho tất cả vào máy xay.
Lấy 200ml nước, nước đá và mật ong đổ chung vào xay. Sau cùng cho 300ml nước còn lại vào khuấy đều, đổ ra ly là dùng được.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, tăng sức đề kháng, chống lão hóa, giảm béo phì.
Nước táo tây, xà lách Đà Lạt:
Nguyên liệu: rau diếp quắn (xà lách Đà Lạt) 200g, táo tây 1 trái, chanh 1 trái, mật ong lượng thích hợp, nước sạch 100ml, nước đá 1/4 ly.
Cách làm: rau diếp rửa sạch, táo tây, chanh gọt bỏ vỏ.
Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố cùng với nước, sau khi xay đổ vào ly, cho mật ong vào quậy đều là có thể dùng.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, giúp cho da dẻ hồng hào, giảm béo phì.
Lưu ý: những người đau bụng tiêu chảy, không được dùng.
Nước dưa chuột (dưa leo), dưa hấu:
Nguyên liệu: dưa chuột nhỏ 5 quả, dưa hấu 200g, nước đá 1/4 ly.
Cách làm: dưa chuột rửa sạch, cắt lát, dưa hấu cắt thành khối nhỏ.
Cho hai thứ trên vào máy ép, ép xong lấy nước đổ vào ly nước đá, khuấy đều là dùng được.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, có ích cho người cao huyết áp, giảm béo phì.
Nước xoài, lê, củ sen:
Nguyên liệu: xoài chín 100g, lê 50g, mật ong 1 muỗng cà phê, nước sạch 500ml, nước đá 1/2 ly.
Cách làm: trước tiên, lấy củ sen gọt bỏ vỏ, rửa sạch, cắt thành khối, cho vào nồi chưng cách thủy cho chín, rồi lấy ra để nguội. Xoài, lê rửa sạch, bỏ vỏ, bỏ hạt. Ba thứ cho vào máy xay; thêm 200ml nước và nước đá vào, xay chung. Đổ ra ly là dùng được.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, giúp phòng ngừa ung thư, giảm béo phì.
Lưu ý: những người đau bụng tiêu chảy, không được dùng.
Nước cà rốt, thơm:
Nguyên liệu: cà rốt 50g, thơm (dứa) 50g, nước sạch 300ml, nước đá 1/2 ly.
Cách làm: cà rốt, thơm gọt bỏ vỏ, rửa sạch, cắt thành miếng, cho vào máy xay.
Lấy 200ml nước và nước đá đổ vào xay. Sau cùng cho 100ml nước còn lại vào khuấy đều, đổ ra ly là dùng được.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, giảm béo phì.
Nước cà rốt, khổ qua:
Nguyên liệu: cà rốt 1 củ, khổ qua ½ quả, mật ong lượng thích hợp, nước sạch  1/4 ly.
Cách làm: cà rốt rửa sạch xắt lát, khổ qua xắt miếng.
Lấy cà rốt và khổ qua cho vào máy xay sinh tố, xay nhuyễn, rồi cho vào ly, thêm nước và mật ong vào cho vừa miệng là được.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, nâng cao sức miễn dịch, giảm béo phì. Nếu không dùng mật ong (hoặc dùng ít) thì rất có ích cho người bị tiểu đường và thanh thiếu niên bị mụn trứng cá.
Nước khổ qua, sữa đậu nành:
Nguyên liệu: khổ qua 1 quả, sữa đậu nành 100ml, mật ong lượng thích hợp
Cách làm: khổ qua rửa sạch, bỏ ruột, xắt miếng.
Lấy khổ qua và sữa đậu nành cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay đổ vào ly, cho mật ong vào quậy đều là có thể dùng.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, bồi dưỡng gan thận, giúp giảm béo.
Nước thơm, đu đủ, táo tây:
Nguyên liệu: đu đủ 1/4 quả, thơm (dứa) 1/4 quả, táo tây 1/2 quả, cam 2 quả, nước sạch 50ml.
Cách làm: thơm cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; táo tây, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt.
Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, tăng cường sinh lực, làm da trắng đẹp, giảm béo phì.
Nước dâu tây, bưởi:
Nguyên liệu: dâu tươi 200g, bưởi tươi 100g, đường trắng 100g.
Cách làm: ba thứ cho vào nồi với nước 0,5 lít, nấu sôi bằng lửa mạnh rồi nấu thêm 3 phút. Để nguội, chia 2 lần uống trong ngày.
Công dụng: thức uống này giúp giải nhiệt, giải khát, có ích cho người bị chứng chán ăn, rối loạn chức năng tiêu hóa.
Nước dâu tây, chanh:
Nguyên liệu: dâu tây tươi 100g, nước cốt chanh 1 muỗng cà phê, xirô 1 muỗng cà phê, nước sôi để nguội 1/2 ly, muối 1 ít.
Cách làm: cho dâu vào máy ép để lấy nước cốt dâu. Hòa nước cốt dâu với nước, xirô, nước cốt chanh, muối rồi khuấy đều. Đổ ra ly, trang trí bằng 1 trái dâu tươi.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, tăng cường sinh lực, giảm béo phì.
Cháo rau má, đậu xanh:
Nguyên liệu: rau má tươi 100g, đậu xanh 50g, gạo tẻ 50g.
Cách làm: rau má rửa sạch cắt nhỏ, gạo, đậu xanh vo sạch cho vào nồi với lượng nước vừa đủ để nấu thành cháo nhừ. Cho tiếp rau má vào, nấu sôi lại vài phút. Ăn nóng với ít muối hoặc đường.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, tăng cường sinh lực, bảo vệ da, giảm béo phì.
Có thể dùng 30 - 50g rau má tươi (có thể nhiều hơn), rửa thật sạch rồi giã nát hoặc xay nhuyễn, vắt lấy nước pha nước hoặc nước dừa để uống trong ngày.
Có thể nấu canh rau má với tôm hoặc thịt heo nạc để ăn trong bữa cơm, hoặc nấu lấy nước uống thay nước trà trong ngày.
Nước rau má, sắn dây:
Nguyên liệu: rau má 300 - 500g, bột sắn dây 80 - 100g, đường cát trắng 100 - 150g.
Cách làm: rửa sạch rau má, giã nát hoặc xay nhuyễn, lọc lấy 200 - 300ml. Hòa bột sắn dây với nước rau má trộn đều, đun nhỏ lửa. Khi sôi cho đường vào quậy đều cho đến khi tan hết là được. Chia dùng 2 lần trong ngày.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, hạ huyết áp, giảm béo phì.
Cháo giải nhiệt, giải cảm nắng:
Gạo tẻ nấu với một trong các chất liệu sau đây để thành cháo: lá sen tươi 1 cái, đậu xanh 30 - 50g, bột (hoặc củ sắn dây) 30 - 50g, lá hương nhu tươi 12 - 16g.
Công dụng: giải nhiệt, giải khát, giúp phòng chống say nắng
Có thể nấu nước đậu xanh 60g + lá sen tươi 30g.
Hai thứ rửa sạch, nấu với 2 lít nước, đến khi đậu xanh chín là được. Chắt lấy nước, để nguội rồi dùng uống thay nước trà trong ngày.
Thức uống này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chống nắng nóng, an thần, cầm nôn có hiệu quả. n
Lương y ĐINH CÔNG BẢY
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/nhung-thuc-pham-giai-nhiet-ngay-nang-nong#.dpuf

Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

Cây thuốc chữa bệnh “khó nói” ở chị em

Rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, khí hư... là bệnh thường gặp, gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của chị em phụ nữ. Xin giới thiệu một cây thuốc quý chữa bệnh này rất hiệu quả, đó là bạch đồng nữ.
Bạch đồng nữ.
Bạch đồng nữ còn có tên gọi khác là mò trắng, mò hoa trắng, bấn trắng. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1m, lá đơn mọc đối, hình tim mép khía răng nhỏ thưa, màu xanh nhạt, mặt trên màu sẫm hơn, mặt dưới nhạt màu hơn, có lông ở cả hai mặt lá, có cuống dài, có vảy tròn. Cuống lá dài khoảng 8cm. Khi vò nát lá có thấy mùi hôi. Hoa màu trắng ngà vàng, mọc thành sim, nhị dài thò ra ngoài hoa. Quả mọng hình cầu.
Cây mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và lá. Thu hái quanh năm, tốt nhất lúc cây sắp và đang ra hoa, sấy khô phơi âm can. Hoặc có thể cùng rễ rửa sạch, phơi khô dùng dần.
Theo y học cổ truyền, bạch đồng nữ có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khu phong, trừ thấp,tiêu viêm... Thường dùng chữa khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh mụn nhọt...
Cách dùng như sau:
Chữa khí hư bạch đới (biểu hiện là khí hư có màu trắng, đôi khi vàng, vàng xanh, đôi khi có mùi hôi... kèm theo là các triệu chứng đau mỏi lưng, hông, mệt mỏi toàn thân):  Bạch đồng nữ, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3-4 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình hai vào sau kỳ kinh tháng sau.
Ích mẫu.
Hoặc: Rễ cây bạch đồng nữ 16g, dừa cạn 12g, biển đậu 16g, đan sâm 16g, cây chó đẻ 16g, lá bạc sau 16g. Sắc uống ngày 1 thang. 10 ngày là một liệu trình.
Ngải cứu.
Rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều, có kinh đau bụng: (do khí huyết không thông, khí bị cản trở, làm huyết ứ tắc lại mà gây đau, là tình trạng đau bụng vùng hạ vị, thường xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh): Lá bạch đồng nữ, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 300ml, sắc trong nửa giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2-3 tháng, giúp cho khí huyết lưu thông.
BS. Nguyễn Thị Nga
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cay-thuoc-chua-benh-kho-noi-o-chi-em#.dpuf

Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2016

Tác dụng bất ngờ của lá ổi

Lá ổi được sử dụng trong Y học cổ truyền ở các nước phương Đông. Bởi chúng chứa rất nhiều hợp chất có lợi, trong đó có chất chống oxy hóa như vitamin C và flavonoid như quercetin…
Ổi là trái cây rất phổ biến ở Việt Nam nhưng thường mọi người chỉ ăn trái, vặt bỏ các lá thừa nếu có. Tuy nhiên, lá ổi lại chứa rất nhiều công dụng có ích cho sức khỏe.
Ngăn ngừa bệnh tiểu đường:
Nghiên cứu khác trên tạp chí Dinh dưỡng và Tiêu hóa báo cáo rằng hỗn hợp chiết xuất từ lá ổi có khả năng kháng đường huyết, nghĩa là nó có thể giảm nồng độ đường trong máu.
Nghiên cứu này cũng cho thấy lá ổi có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh tiểu đường như tăng insulin và kháng insulin.

Điều trị đau răng, viêm họng và bệnh nướu răng:
Do có tính chất chống viêm, lá ổi tươi có thể làm giảm đau răng, chữa bệnh về nướu, miệng lở loét và điều trị viêm họng khi sử dụng để súc miệng. Các chất kháng khuẩn trong lá bảo vệ răng và nướu, do đó,lá ổi được sử dụng như một thành phần trong kem đánh răng và làm mát miệng. Lá ổi thậm chí có thể được làm thành bột nhão tự nhiên ở nhà để đánh răng và nướu.
Điều trị dị ứng
Một lợi ích sức khỏe khác của lá ổi là giúp điều trị bất kỳ loại dị ứng. Các hợp chất có trong các lá ngăn cản sự giải phóng histamin – nguyên nhân chính của bệnh dị ứng.
Ngoài ra, lá ổi khi thêm vào trà làm giảm cholesterol và cũng tốt trong việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Mặt khác, uống một tách trà lá ổi sẽ rất hữu ích trong việc tăng khả năng hệ miễn dịch, đặc biệt là đối với người già. Để chuẩn bị cho một tách trà lá ổi, bạn ngâm một nắm lá ổi trong nước nóng khoảng 15 phút, lọc nước, loại bỏ các lá. Bây giờ, đun sôi nước này cùng với trà. Bạn có thể thêm đường hoặc mật ong vào trà nhưng không thêm sữa.
Điều trị mụn trứng cá và các vết thâm:
Các nốt mụn và các vết thâm thường gây khó chịu khi xuất hiện trên làn da của bạn. Lá ổi có hiệu quả trong việc loại bỏ các nốt mụn và các vết thâm trên da. Chúng có chứa một chất khử trùng có thể tiêu diệt vi khuẩn gây mụn trứng cá. Để làm điều này, làm dập nhuyễn lá ổi và đắp nó vào các nốt mụn. Rửa sạch bằng nước sau khi đắp. Nên thực hiện hàng ngày cho đến khi làn da được cải thiện.
Lá ổi giúp giảm thiểu vấn đề tiêu chảy
Nó giúp làm giảm các vấn đề tiêu chảy hoặc bất kỳ loại bệnh dạ dày nào khác. Thêm lá và rễ cây ổi vào một cốc nước sôi, sau đó lọc lấy nước và uống nó khi bụng đói sẽ có hiệu quả nhanh chóng.
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/tac-dung-bat-ngo-cua-la-oi#.dpuf

Thứ Hai, 16 tháng 5, 2016

Hải đồng bì trị phong thấp, nhức mỏi

Hải đồng bì còn gọi thích đồng bì, mộc miên đồng bì, tên khoa học: Orientalis (L) Merr. Hải đồng bì là vỏ của cây vông nem, mọc hoang được trồng rải rác khắp nước ta, thường trồng để làm hàng rào. Để làm thuốc nên chọn vỏ cây to dày, phơi khô có màu nâu, không để lâu mốc, mất mùi là tốt. Ngày dùng 6-12g. Lá gọi hải đồng diệp, là vị thuốc an thần.
Theo Đông y, hải đồng bì vị đắng, cay, tính ôn. Vào kinh can. Có tác dụng khư phong, thông lạc, hóa thấp, sát trùng. Dùng trị chứng thắt lưng đùi do phong thấp, nhức mỏi chân tay... Sau đây là một số phương thuốc có hải đồng bì:
Đau lưng đùi do phong thấp: hải đồng bì 16g. Sắc  hoặc ngâm rượu uống (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
Vỏ cây vông nem cho vị thuốc hải đồng bì.

Đau nhức xương khớp do phong thấp: vỏ hải đồng bì, cỏ chân chim, kê huyết đằng, phòng kỷ, ý dĩ sao, ngưu tất mỗi vị 15g. Sắc uống.
Trị trẻ nhỏ 4 - 5 tuổi mà chưa nói được: bổ cốt chỉ 0,4g, đương quy 0,8g, hải đồng bì 0,8g, mẫu đơn bì 0,8g, ngưu tất 0,8g, sơn thù 0,4g, thục địa 0,8g. Sắc uống (Hải Đồng Tán - Lê Hữu Trác).
Chữa phong ngứa: hải đồng bì, xà sàng tử, các vị bằng nhau tán bột trộn mỡ heo xức vào (Như Tuyên Phương).
Trị tay chân co rút: hải đồng bì, đương quy, mẫu đơn bì, thục địa, ngưu tất, mỗi thứ 30g, sơn thù du, bổ cốt chỉ, mỗi thứ 15g. Tán bột, mỗi lần dùng 3g, thêm củ hành trắng và 2 chén nước. Sắc còn 1 bát, bỏ bã, uống nóng trước khi ăn (Hải Đồng Bì Tán).
Chữa đau nhức răng: hải đồng bì sắc lấy nước ngậm (Thánh Huệ Phương).
Chữa rong kinh, kinh nguyệt không đều: hoa hải đồng bì 30g sắc uống (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
Sau khi sinh, máu xấu đưa lên gây choáng đầu, mờ mắt: vỏ cây hải đồng bì già, lá mần tưới, vỏ màn chầu, ngưu tất, mỗi vị 10-15g, sắc uống.
Chữa rết hoặc rắn cắn: hải đồng bì tươi giả, đắp lên vết cắn (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
Kiêng kỵ: người không có phong hàn, thấp tà thì cấm dùng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/hai-dong-bi-tri-phong-thap-nhuc-moi#.dpuf

Thứ Năm, 28 tháng 4, 2016

Thảo dược khắc phục chứng đau lưng

Theo Y học cổ truyền nguyên nhân dẫn đến đau lưng chủ yếu do thận suy. Bệnh hay gặp ở những người làm công việc nặng và ở những người cao tuổi. Chứng đau lưng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bên cạnh các biện pháp tây y kết hợp nghỉ ngơi, tập luyện, xoa bóp, chườm nóng trên còn có thể sử dụng các vị thảo dược và các bài thuốc từ cây cỏ thiên nhiên.
Dưới đây là một số bài thuốc trợ khắc phục chứng bệnh:
Cây xấu hổ là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên có tên gọi như trên. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô. Để chữa đau lưng, đau nhức xương khớp lấy rễ cây xấu hổ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20  - 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều, có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.
Cây xấu hổ chữa đau nhức xương khớp
-Cỏ xước: Cây cỏ xước là một cây thuốc nam mà trong đông y gọi là ngưu tất nam, Cỏ xước là một loại thân thảo mọc hoang sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ), rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Cây có chứa nhiều tác dụng chống viêm rất tốt, mỗi ngày dùng 10 - 16g dạng nước sắc chữa sưng khớp gối, đau nhức gân cốt, đau lưng. Để phòng để phòng đau lưng có thể lấy Cỏ xước, thiên niên kiện, tang ký sinh  mỗi vị12g, quế chi 6g. Tất cả rửa sạch nấu chung với 500ml nước, đun sôi cạn còn 300ml, uống ngày 1 thang, uống liên tục trong 2 tuần. Tùy từng cơ địa có thể thêm bồ công anh, sài đất mỗi thứ 8g có tác dụng thanh nhiệt.
-Đỗ trọng là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏ màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnh vỏ. Lá mọc so le, mép khía răng. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9. Đỗ trọng là vị thuốc có tác dụng bổ gan thận, làm mạnh gân cốt, lại có vị ngọt, tính ôn do vậy đỗ trọng còn được phối chế với nhiều vị thuốc khác làm thuốc. Để bổ thận, cường gân cốt,  chỉ thống, dùng chữa chứng đau lưng chế làm rượu thuốc.  Đỗ trọng 320g, đan sâm 320g, xuyên khung 200g. Tất cả thái vụn rồi ngâm với 1 lít rượu trắng. Sau 5 ngày thì dùng được, uống nóng, mỗi ngày 2 lần, nỗi lần 20 – 30ml.  Ngoài ra có thể chế biến thành món ăn như: Đỗ trọng 50g, gan lợn 200g. Gan lợn rửa sạch, xát muối, sau thái miếng cho nước nấu cùng với đỗ trọng. Khi chín nêm gia vị vào, ăn cả nước lẫn cái. Tác dụng trị gan thận yếu, đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần.
-Thổ phục linh (Smilax glabra), còn có tên là khúc khắc, là một loại  dây leo sống lâu năm, thân dài 4-5m, có thể tới 10m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Để làm thuốc người ta thường lấy thân, rễ phơi hay sấy phô, có thể thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào thu đông. Dược liệu có tác dụng lợi gân cốt, kiện tỳ, giải độc, tiêu phù. Mỗi ngày dùng 10-12g sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác cho phù hợp với từng thể bệnh và cơ địa của mỗi người. Thổ phục linh 20g, thiên niên kiện, đương quy đều 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g, sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt tay chân rất hiệu nghiệm.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/thao-duoc-khac-phuc-chung-dau-lung#.dpuf

Thứ Hai, 25 tháng 4, 2016

Cát căn thanh nhiệt, dịu khát

Cát căn còn gọi sắn dây cam cát, cát căn... Không chỉ là thức uống giải khát dân dã trong mùa hè, nó còn tác dụng giải nhiệt, trị cảm rất tốt.
Cát căn còn gọi sắn dây cam cát, cát căn... Không chỉ là thức uống giải khát dân dã trong mùa hè, nó còn tác dụng giải nhiệt, trị cảm rất tốt. Sắn dây chứa flavonoids (daizein, puerarin, formononetin, genistein, puerarol, kakkonein...), triterpenoids (sophoradiol, soyasapogenol...) và các hợp chất carbohydrate (tinh bột 10 - 14%, mannitol, pinitol) miroessterol, succinic acid, allantoin. Có tác dụng chống co giật, hạ sốt, tăng cường nhu động dạ dày ruột, làm giãn mạch vành, chống loạn nhịp tim, hạ huyết áp, làm giảm nồng độ đường huyết, chống kết dính tiểu cầu.
Theo Đông y, sắn dây vị ngọt, cay, tính bình; vào các kinh tỳ và vị. Có tác dụng giải biểu thanh nhiệt, giải cơ thấu chẩn chỉ khát, sinh tân chỉ tả. Trị cảm sốt đau đầu, đau cứng vùng đầu cổ vai, sốt nóng khát nước, lỵ, tiêu chảy, ban sởi mọc chậm không đều. Hằng ngày có thể dùng  6 - 16g bằng cách nấu luộc, chưng hầm, vắt lấy nước. Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ sắn dây.
Trị ngoại cảm, sốt cao, đau nhức đầu, mí mắt, tim hồi hộp, không ngủ được, phiền khát, đau cứng vùng cổ: dùng bài Thang sài cát giải cơ: sài hồ 4g, cát căn 8g, khương hoạt 4g, bạch truật 4g, hoàng cầm 4g, thược dược 4g, cam thảo 2g, cát cánh 2g, thạch cao 8g, gừng sống 3 lát, đại táo 2 quả. Sắc uống.
Cát căn (sắn dây) không chỉ làm nước giải khát trong mùa hè, còn trị cảm sốt, đau đầu…

Trị viêm ruột cấp tính, lỵ, mình nóng, phiền khát: dùng bài Thang cát căn hoàng cầm hoàng liên: cát căn 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Trị bệnh sởi mới phát chưa mọc đều:
Bài 1 - Thang cát căn: cát căn 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 8g, thuyền thoái 4g, liên kiều 16g, uất kim 8g, cam thảo 8g, cát cánh 8g. Sắc uống.
Bài 2: cát căn 10g, thăng ma 10g, cam thảo 10g, ngưu bàng tử 10g. Sắc uống.
Sinh tân dịch, dịu khát:
Bài 1: cát căn 12g, thạch cao sống 20g, tri mẫu 8g. Sắc uống. Các chứng nhiệt mới phát, phiền nóng khô miệng.
Bài 2 -  Cát căn thang: cát căn 12g, ma hoàng 9g, quế chi 6g, sinh khương 9g, cam thảo chích 6g, thược dược 8g, đại táo 10 quả. Sắc bỏ bã chia uống 3 lần trong ngày. Chữa cổ cứng, miệng khát, sợ gió, không có mồ hôi.
Nhuận gân, chống giật:
Bài 1: cát căn 8g, kim ngân hoa 6g, hoàng cầm 4g, ngô công 2 con, toàn yết 2 con, bạch thược 6g, hoàng liên 3g, cam thảo 2g. Chữa trẻ viêm não tủy, co rút vùng lưng.
Bài 2: cát căn 20g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp, vùng cổ bị đau cứng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cat-can-thanh-nhiet-diu-khat#.dpuf