Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2016

Cúc vạn thọ làm thuốc

Cúc vạn thọ được nhập trồng làm cảnh vào nước ta từ lâu đời Có 2 loài: loài cao lớn là cúc vạn thọ kép và loài thấp lùn là cúc vạn thọ đơn.

Cúc vạn thọ làm thuốc 1
Cúc vạn thọ chữa hen, tăng cường thị lực.

Vốn mang sẵn ý nghĩa ngay trong chính tên của mình cúc vạn thọ là hình ảnh trường sinh của cuộc sống Người Phương đông coi cúc vạn thọ là biểu tượng của hạnh phúc vĩnh hằng. Tính lâu bền và thời gian lưu giữ vẻ đẹp của nó dài hơn nhiều loài hoa khác. Do đó hoa cúc vạn thọ thường được dùng vào mục đích thờ cúng trang trí ngày Tết và làm đẹp. Trong y học cúc vạn thọ xứng đáng là một loài hoa xuân có nhiều đóng góp trong việc bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Dược liệu có vị đắng cay mùi thơm tính mát không độc có tác dụng kháng khuẩn chống viêm tiêu đờm làm se giảm đau, trừ giun sán được dùng trong những trường hợp sau:
Dùng riêng hoa cúc vạn thọ 20g giã nát trộn với ít đường hấp cơm dùng uống chữa kiết lỵ. Bột hoa chấm vào chỗ đau chữa đau nhức răng. Cao nước của hoa có tác dụng trên vi khuẩn gram dương. Cao lỏng từ rễ lại dùng nhuận tràng. Nước sắc hoặc nước hãm cả cây chữa tê thấp, nhiễm lạnh, viêm phổi, giun sán.
Bài 1: Chữa hen: cúc vạn thọ 20g phối hợp với rau cần trôi, củ tầm sét thài lài tía nhân trần rễ bạch đồng nữ tinh tre mỡ mỗi thứ 10g thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày.
Bài 2: Bổ dưỡng, tăng cường thị lực: hoa cúc vạn thọ 20g, gan gà 50g băm nhỏ nấu ăn.
Bài 3: Chữa ho gà: hoa cúc vạn thọ 20g, hoa đu đủ đực 10g, húng chanh 10g, đường phèn 20g. Tất cả dùng tươi rửa sạch giã nhỏ cho vào bát cùng đường phèn. Hấp cách thủy trong 10-15 phút. Để nguội nghiền nát thêm nước gạn uống làm 2-3 lần trong ngày.
Dùng ngoài:
Bài 1: Chữa bỏng (nhẹ), mụn nhọt đau tai: lá cúc vạn thọ để tươi rửa sạch giã nát đắp chữa bỏng mụn nhọt và ép lấy nước chữa đau tai.
Bài 2: Chữa viêm vú: hoa cúc vạn thọ phối hợp với kim ngân hoa, lá đại bi, lượng đều 30g, rửa sạch đắp vào nơi viêm.
Ngoài ra, tinh dầu cất từ hoa cúc vạn thọ có màu vàng đỏ từ thân và lá có màu vàng lục được gọi là dầu Tagetes mùi thơm hắc được dùng trong ngành hương liệu.
DS. Hữu Bảo
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cuc-van-tho-lam-thuoc#.dpuf

Thứ Sáu, 29 tháng 1, 2016

Thông thảo: lợi sữa, chống phù nề

Thông thảo là phần lõi trắng giữa thân cây Thông thảo [Tetrapanax papyriferus (Hook) K Koch., họ Ngũ gia bì (Araliaceae)].
Thông thảo là phần lõi trắng giữa thân cây Thông thảo [Tetrapanax papyriferus (Hook) K Koch., họ Ngũ gia bì (Araliaceae)]. Thông thảo chứa protein; chất béo; chất xơ; pentosan; uronid. Khi thủy phân cho glucose, xylose, D-galacturonic, galactose,... Tác dụng chống viêm nề, lợi sữa. Theo Đông y, thông thảo vị ngọt nhạt, tính hàn; vào kinh phế và vị. Có tác dụng tả phế lợi thủy, lợi sữa. Dùng trị các chứng lâm, thấp ôn, viêm đường tiết niệu, phù nề, phụ nữ sau đẻ thiếu sữa. Liều dùng, cách dùng: 4-16g dưới dạng sắc, nấu, hầm.
Thông thảo được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Hành khí, thông sữa, trị tắc và thiếu sữa sau khi đẻ:
Thông thảo 8g, vảy tê tê 8g, chân giò lợn 1 đôi, xuyên khung 6g, cam thảo 4g. Cho tất cả vào nồi hầm nhừ; ăn chân giò và nước hầm.
Dùng ngoài: Lấy nước luộc hành rửa bầu vú, rửa nhiều lần.
Lợi niệu thông lâm, trị các chứng bệnh thấp nhiệt, thủy thũng, đái dắt
Bài 1 - Thang thông thảo: thông thảo, cù mạch, thiên hoa phấn, liên kiều mỗi vị 12g; bạch chỉ, sài hồ, thanh bì, xích thược, cát cánh mỗi vị 8g, cam thảo 4g, Sắc uống. Trị tiểu tiện nhỏ giọt.
Bài 2 - Thuốc thông sa: thông thảo, hạnh nhân, màng mề gà, hạt củ cải mỗi vị 12g; hậu phác, mộc thông, trần bì mỗi vị 8g, hải kim sa 16g. Sắc uống. Trị cổ trướng (bụng trướng to), bí tiểu tiện.
Bài 3: thông thảo, cù mạch, liên kiều mỗi vị 12g; mộc thông 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị nhiễm khuẩn niệu đạo.
Bài 4: thông thảo 8g, đại phúc bì 12g, phục linh bì 16g. Sắc uống. Trị viêm thận cấp, thủy thũng, tiểu tiện ít.
Một số món ăn thuốc có thông thảo:
Chân giò hầm thông thảo: chân lợn đen 1 đôi, thông thảo 4g, có thể thêm 2-4g nhân sâm. Chân lợn làm sạch chặt nhỏ, hầm với thông thảo, nhân sâm. Ăn trong ngày. Dùng cho sản phụ sau đẻ ít sữa.
Nước hồ lô căn thông thảo trần bì: thông thảo 6g, sinh lô căn 30g, trần bì 2g, gạo tẻ 60g. Tất cả nấu thành cháo loãng cho uống. Dùng cho các trường hợp nôn thổ, nôn khan sau khi bị bệnh đường ruột, thương hàn.
Kiêng kỵ: Người không bị thấp nhiệt hoặc đi tiểu nhiều, dùng phải thận trọng. Phụ nữ có thai cấm dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/thong-thao-loi-sua-chong-phu-ne#.dpuf

Các bài thuốc chữa phụ nữ vô sinh, hiếm muộn

Theo Đông y, điều trị vô sinh nữ chủ về huyết, điều hòa kinh nguyệt. Việc điều trị phụ nữ vô sinh, hiếm muộn trọng điều hòa nuôi dưỡng các mạch Xung, Nhâm, Đốc, Đới (các mạch dẫn khí huyết nuôi dạ con).
Theo Đông y, điều trị vô sinh nữ chủ về huyết, điều hòa kinh nguyệt. Việc điều trị phụ nữ vô sinh, hiếm muộn trọng điều hòa nuôi dưỡng các mạch Xung, Nhâm, Đốc,  Đới (các mạch dẫn khí huyết nuôi dạ con). Nếu khí huyết thông suốt, kinh nguyệt điều hòa thì các mạch nuôi dưỡng dạ con không ứ trệ và tử cung, buồng trứng không có bệnh.
Dưới đây là các bài thuốc dựa vào cách của người xưa mà có sự gia giảm thu hiệu quả rất cao. Người viết đã điều trị cho hàng chục ca thành công.
Phụ nữ béo mập quá là do thấp thịnh khí suy nên khó có thai: dùng Bổ trung ích khí gia vị.

Các bài thuốc chữa phụ nữ vô sinh, hiếm muộn 1
Thục địa và đương quy là hai vị thuốc trong bài thuốc dùng để chữa phụ nữ vô sinh, hiếm muộn do gầy ốm, khí huyết suy nhược

Bài thuốc: nhân sâm 3 chỉ, sanh kỳ 3 chỉ, đương quy (rửa rượu) 3 chỉ, chế bán hạ 3 chỉ, bạch truật 1 lượng, chích thảo 1 chỉ, sài hồ 1 chỉ, thăng ma 1 chỉ, quảng bì 5 chỉ, bạch linh 5 chỉ.
Nên uống 18 thang, 10 thang sau  gia thêm đỗ trọng sao đen 2 chỉ, tục đoạn 2 chỉ, sắc ngày uống một thang.
Phụ nữ gầy ốm thì khí huyết suy nhược, nhiệt tích ở hạ tiêu nhiều, chân khí hư yếu dùng: Dưỡng huyết chủng ngọc phương.
Bài thuốc: thục địa 1 lượng, đương quy (rửa rượu) 5 chỉ, bạch thược (rửa rượu) 5 chỉ, sơn thù (chưng chín) 5 chỉ. Ngày sắc uống 1 thang, uống liên tục 3 tháng, khí huyết dồi dào rất dễ thụ thai.
Phụ nữ có tính hay sợ hãi, không thiết ăn uống, trong ngực cảm thấy đầy trướng buồn phiền, suốt ngày mệt mỏi li bì chỉ muốn ngủ, không thích chuyện phòng the, do thận khí bất túc dùng: Thăng đề thang.
Bài thuốc: thục địa 1 lượng, bạch truật 1 lượng, ba kích (tẩm muối sao) 1 lượng, nhân sâm 5 chỉ, sanh kỳ 5 chỉ, sài hồ 1 chỉ, câu kỷ tử 3 chỉ, sơn thù(chưng) 3 chỉ. Ngày sắc 1 thang, uống liên tục 3 tháng thận khí thịnh vượng chắc chắn có con.
Trong ngực đầy trướng, ăn ít, ăn nhiều một chút người ậm ạch rất khó chịu không thể có thai, bệnh này dùng: Ôn thổ dục lân thang.
Bài thuốc: phúc bồn tử (tẩm rượu chưng) 1 lượng, ba kích nhục (tẩm rươu):1 lượng, sơn dược (sao vàng) 5 chỉ, bạch truật (sao) 5 chỉ, nhân sâm 3 chỉ, thần khúc (sao) 2 chỉ. Ngày sắc uống 1 thang, uống liền 1 tháng là có hiệu quả.
Phụ nữ có chứng nóng ngầm trong xương, cứ đêm đến là người sốt hâm hấp, không thể thụ thai, dùng: Thanh cốt tư thận thang.
Bài thuốc: địa cốt bì (rửa rượu): 1 lượng, đơn bì 5 chỉ, sa sâm 5 chỉ, mạch môn 5 chỉ, huyền sâm 5 chỉ, bạch truật(sao) 5 chỉ, thạch hộc 2 chỉ, ngũ vị tử (sao rồi giã nát) 1/2 chỉ. Ngày 1 thang, uống liền 1 tháng bệnh tật sẽ giải trừ, uống thêm 2 tháng nữa thì tự nhiên thụ thai.
Nửa người phía dưới lạnh (lạnh tử cung), hãy xem vùng đất băng giá thì cây cỏ làm sao sống nổi, dùng: Ôn bào ẩm:
Bài thuốc: bạch truật (sao vàng):1 lượng, ba kích nhục (tẩm nước muối) 1 lượng, nhân sâm 3 chỉ, hoài sơn (sao) 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, thố ty tử(sao rượu) 3 chỉ, khiếm thực (sao) 3 chỉ, nhục quế 2 chỉ, bổ cốt chí (sao muối) 2 chỉ, phụ tử 1/2 chỉ. Ngày một thang uống liền 1 tháng thì bào cung ấm áp sẽ thụ thai dễ dàng.
Bụng dưới căng tức, không lúc nào thấy thoải mái trong lòng là do đới mạch bị gò bó, dùng: Khoan đới thang.
 Bài thuốc: bạch truật (sao vàng) 1 lượng, ba kích nhục (tẩm rượu) 5 chỉ, nhân sâm 3 chỉ, tửu bạch thược 3 chỉ, mạch môn 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, nhục thung dung (rửa rượu) 3 chỉ, ngũ vị 1/2 chỉ, liên nhục (để tâm) 2 chỉ, thục địa 5 chỉ, đương quy (rửa rượu) 2 chỉ, bổ cốt chí 1 chỉ. Uống 4 thang thì bụng dưới hết căng tức, uống liền một tháng tất phải thụ thai.
Bụng trướng, tiểu tiện khó khăn, chân phù thũng không thể thụ thai, là do khí của bàng quang không vận hóa  được, dùng: Hóa thủy chủng tử thang.
 Bài thuốc:  ba kích nhục 1 lượng (tẩm muối), bạch truật (sao vàng) 1 lượng, nhân sâm 5 chỉ, bạch linh 5 chỉ, thỏ ty tử 5 chỉ, khiếm thực 5 chỉ, xa tiền tử (sao rượu) 3 chỉ, nhục quế 1 chỉ. Uống 20 - 30 thang bàng quang khí hóa, thận khí thịnh vượng thì tự có thai.
Phụ nữ có tính ghen ghét là do can khí uất kết không thể có thai dùng: Khai uất chủng tử thang.
Bài thuốc: bạch thược (sao rượu) 1 lượng, đương quy (sao rượu) 5 chỉ, bạch truật (sao vàng) 5 chỉ, đơn bì 3 chỉ, bạch linh 3 chỉ, hương phụ chế 3 chỉ, thiên hoa phấn 2 chỉ. Uống liền 1 tháng tất cả uất khí kết sẽ khai thông, trong lòng tràn đầy vui vẻ làm cho lòng đố kỵ hẹp hòi cũng thay đổi theo, đôi bên hòa hợp rất dễ thụ thai.
Lưng đau ê ẩm, ngực đầy bụng trướng, mệt mỏi uể oải, chân tay rã rời, lúc nào cũng cảm thấy li bì chỉ muốn nằm, đã dùng trăm kế cầu tự mà vẫn không có con do bệnh mạch Nhâm, mạch Đốc và mạch Đới gây nên dùng: Thăng đới thang.
Bài thuốc: bạch truật (sao vàng) 1 lượng, sa sâm 5 chỉ, nhân sâm 3 chỉ, bột tề phấn 3 chỉ, miết giáp 3 chỉ, bạch linh 3 chỉ, nhục quế 1 chỉ, bán hạ chế 1 chỉ, thần khúc (sao) 1 chỉ. Uống liên tục 30 thang thì kinh khí của các mạch Nhâm, Đốc, Đới sẽ thịnh vượng, các chứng tích tụ tiêu trừ rất dễ sinh con.
Trong thời gian điều trị, người bệnh cần ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, phiền muộn.
BS. NGUYỄN PHÚ LÂM
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cac-bai-thuoc-chua-phu-nu-vo-sinh-hiem-muon#.dpuf

Thứ Ba, 26 tháng 1, 2016

TIN TỨC Y TẾ SỨC KHỎE Bài thuốc trị xơ gan cổ trướng - See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-tri-xo-gan-co-truong#.dpuf

Cổ trướng là một chứng bệnh nằm trong tứ chứng nan y của Đông y. Nguyên nhân gây ra bệnh rất đa dạng, tính chất bao trùm là hư chứng; hư trung hiệp thực (tà khí thực);
Cổ trướng là một chứng bệnh nằm trong tứ chứng nan y của Đông y. Nguyên nhân gây ra bệnh  rất đa dạng, tính chất bao trùm là hư chứng; hư trung hiệp thực (tà khí thực); do nội thương thất thường, ăn uống thực tích, lao lực quá sức và các chứng bệnh của  hoàng đản, triệt ngược… gây ra. Bệnh “cổ trướng” được chia ra: Khí cổ, thuỷ cổ, huyết cổ, cổ trướng, nhiệt trướng, tỳ hư cổ trướng, tỳ thận hư cổ trướng và hàn trướng. Trong phạm vi cổ trướng, tuỳ theo từng  nguyên nhân gây bệnh mà có các chứng trạng khác nhau:
Khí cổ
Triệu chứng: Ngực bụng đầy trướng, bụng phệ, da bụng dày, ngực tức sườn đau, hay ợ hơi, hay trung tiện. Tinh thần ảm đạm, u uất, hay bực tức, không muốn ăn uống. Nặng thì bụng phình to, da bụng dày, sắc xanh, ấn tay vào nổi lên ngay. Mạch trầm vô lực.
Bài thuốc: binh lang 16g, hậu phác 16g, mộc hương quảng 06g, đậu khấu nhân 8g, thanh bì 10g, trần bì 12g, đại phúc bì 12g, uất kim 16g, trạch tả 16g. Hậu phác cạo bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 1.600ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 30ml mài tan hết, cho vào thuốc sắc quấy đều. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
Thuỷ cổ
Triệu chứng: Bụng trướng to bè ra hai bên, da bụng mỏng, sáng, ấn lõm, ăn uống kém, chân tay gầy, sắc mặt vàng úa, chất lưỡi bệu, nhớt, rêu lưỡi trắng, đau bụng hoặc táo kết. Mạch trầm tế hoặc vi nhược.
Bài thuốc: hắc sửu 32g, tiểu hồi hương 8g, quảng mộc hương 6g. Hai vị hắc sửu và tiểu hồi hương sắc với 1.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 40ml mài tan hết trộn lẫn quấy đều. Chia làm 2-3 phần, uống trong ngày.
Huyết cổ
Triệu chứng: Bụng trướng to, da bụng nổi gân hơi tía hoặc xanh, mệt mỏi, sắc mặt xanh sạm, chân, tay, mặt gầy, đại tiện phân đen, bóng, thối khẳm. Mạch trầm tế.
Bài thuốc: đương qui 12g, xích thược dược 10g, sinh địa hoàng 16g, quế tâm 6g, đào nhân 12g, phục linh 12g, hồng hoa 4g, chỉ xác 8g, sài hồ 8g, cam thảo 4g, bào khương 2g. Xích thược tẩm rượu, sinh địa hoàng tẩm rượu, đào nhân bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Chia làm nhiều lần, uống trong ngày. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
Cổ trướng
Triệu chứng:  Bụng to như cái trống, trướng đau, môi đỏ, mặt mày hốc hác, mắt lờ đờ nhợt nhạt, mửa nước trong, thích ăn đồ béo ngọt, lưỡi nhợt, bệu, rêu lưỡi có điểm xanh tím. Mạch tế sác.
Bài thuốc: bán hạ 12g, trần bì  6g, thanh bì 6g, chỉ xác 6g, la bạc tử 10g, cam thảo 4g, tử tô 6g, sa nhân 6g, nhục đậu khấu 4g, tam lăng 12g, nga truật 12g, binh lang 12g, quan quế  4g, bạch đậu khấu 4g, tất trừng già 6g, mộc hương quảng 2g, sinh khương 6g, đại táo 12g. Đại táo xé ra. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 30ml mài tan rồi hoà đều với thuốc sắc. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
Nhiệt trướng
Triệu chứng: Bụng trướng to, cứng, đau, cự án, phát sốt, miệng đắng, cổ khô, tiểu tiện vàng thẫm, sẻn, đại tiện bí, táo kết, lưỡi khô, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi vàng nhợt. Mạch sác.
Bài thuốc: hoàng liên 12g, hoàng cầm 16g, hậu phác 12g, chỉ xác 10g, bán hạ 12g, phục linh 12g, bạch truật 12g, nhân sâm 4g, trư linh10g, trạch tả 12g, cam thảo 4g, can khương 2g. Hậu phác cạo bỏ vỏ, bán hạ chế, cam thảo chích. Các vị trên sắc với 1.800ml nước,  lọc bỏ bã lấy 300ml. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
Tỳ hư cổ trướng
Triệu chứng: Bụng trướng, bụng đầy, ấn có khi mềm khi căng, thiện án, sôi bụng, sắc mặt vàng héo, tiếng nói nhỏ yếu, hơi thở ngắn, người mệt mỏi, gầy, mắt trắng, môi nhợt, chất lưỡi bệu, nhợt, đại tiện lỏng. Mạch trầm tế.
Bài thuốc: bạch truật 16g, phục linh 16g, hậu phác 16g, đại phúc bì 12g, thảo quả nhân 8g, mộc hương quảng 4g, mộc qua 16g, hắc phụ tử 8g, bào khương 4g, cam thảo 6g. Hậu phác cạo bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 30ml mài tan, hoà lẫn với thuốc sắc. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
Tỳ thận hư cổ trướng
Triệu chứng: Bụng đầy trướng, ấm ách sôi bụng khó chịu, không muốn ăn, đầu choáng mắt hoa, ù tai, đau lưng, mỏi gối, di tinh, ra mồ hôi, ngũ canh tiết tả. Mạch trầm tế.
Bài thuốc: nhân sâm 8g, can khương 12g, cam thảo 12g, bạch truật 12g, hắc phụ tử 10g. Các vị trên sắc với 1.500ml nước,  lọc bỏ bã lấy 300ml. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
Hàn trướng
Triệu chứng: Bụng đầy trướng, ấm ách trong bụng, đau vùng hạ vị, chườm nóng đỡ đau, chân tay lạnh, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, tiểu tiện trong ít, đại tiện phân nát, lỏng. Mạch trầm trì vô lực.
Bài thuốc: nhân sâm  8g, cam thảo 12g, can khương 12g, bạch truật 32g, ô dược 12g, chỉ thực 12g.
Chỉ thực nướng. Các vị trên sắc với 1.500ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Chia làm 3-5 phần, uống trong ngày.
BS. Trần Văn Nguyên
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-tri-xo-gan-co-truong#.dpuf

Bài thuốc dưỡng da trong mùa lạnh

Bài viết giới thiệu 4 bài thuốc Đông y làm đẹp da lại tốt cho cơ thể trong mùa đông để chị em tham khảo áp dụng.
Trong mùa lạnh, làn da của nhiều chị em thường bị mốc, nứt nẻ rất khó chịu. Dùng mỹ phẩm lâu dài sẽ có nhiều tác dụng phụ, lại tốn kém tiền bạc. Làm thế nào để chăm sóc cho làn da luôn tươi mềm lại kinh tế là mong muốn của rất nhiều chị em. Xin giới thiệu 4 bài thuốc Đông y làm đẹp da lại tốt cho cơ thể trong mùa đông để chị em tham khảo áp dụng.
Bài 1: cát cánh 12g, mạch môn 16g, kê huyết đằng 12g, cỏ mực 16g, hà thủ ô chế 12g, ích mẫu 12g, phòng đẳng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, cam thảo 12g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: nhuận phế bổ tỳ dưỡng da, tăng cường tuần hoàn dưới da. Bài này phù hợp cho những người phế nhiệt, da khô, hay bị ho khan, mụn nhọt, da không mềm mại…
Cây và vị thuốc hà thủ ô.
Bài 2: bạch thược 12g, chi tử 10g, đan sâm 16g, ngân hoa 10g, liên kiều 12g, nhân trần 10g, hạ liên châu 12g, tang diệp 16g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: thanh nhiệt mát gan, chống dị ứng, hoạt huyết dưỡng huyết. Bài này thích hợp với những người da vàng, da sạm, da tối, nổi tịt mẩn ngứa, ít ngủ, đau tức hạ sườn, bụng đầy, phân táo, tiêu hóa trì trệ.
Bài 3: cỏ mực 16g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 16g, ngân hoa 10g, hoài sơn 16g, sâm đại hành 16g, cam thảo 12g, đại táo 10g, lá đinh lăng 16g, cát cánh 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: bổ huyết, mát huyết, dưỡng da thanh nhiệt.
Bài 4: bạch truật 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, ngũ gia bì 12g, trần bì 12g, xa tiền 12g, hương nhu trắng 16g, thổ phục linh 12g, bạch biển đậu 16g, cam thảo 12g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: bổ tỳ, ninh phế, sinh cơ. Bài này phù hợp với những người có hội chứng tỳ hư, da xanh môi nhợt, cơ thể nặng nề, ăn ngủ kém, cơ bắp yếu mềm, chân tay không có lực, phù nhẹ ở mặt và tứ chi.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-duong-da-trong-mua-lanh#.dpuf

5 bài thuốc giúp giảm đau nhức khớp

Thời tiết lạnh thường là yếu tố gây tái phát bệnh khớp, đau mỏi cơ xương. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp. Xin giới thiệu một số bài thuốc lưu thông khí huyết, bồi bổ can thận, có tác dụng giảm đau nhức xương khớp.
Ké đầu ngựa.
Bài 1: Người bệnh có biểu hiện đau mỏi, nhức xương khớp, hay tái phát khi trời lạnh: Lá lốt tươi 30g, sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống trong ngày khi nước thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. 10 ngày là một liệu trình. Hoặc lá lốt, rễ cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.
Bài 2: Đau mỏi khớp, sợ gió, cảm giác đau tăng khi trời lạnh: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, cam thảo 12g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.
Bài 3: Đau vai gáy, đau lan xuống cánh tay, cổ bị tê cứng, toàn thân mệt mỏi: Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ lá lốt 12g, quế 10g, cam thảo 12g, gừng tươi 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.
Bài 4: Đau nhiều ở một khớp, đau tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, chườm nóng thì đỡ: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, ké đầu ngựa 12g, thiên niên kiện 12g, ý dĩ 12g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần
Bài 5: Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh: Nam tục đoạn 16g, rễ cây xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.
Bên ngoài có thể dùng: Ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ 20g giã dập, trộn hai vị thuốc rồi sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Ngày làm 2 - 3 lần có tác dụng giảm đau hiệu quả.
Lưu ý: Khi sử dụng các bài thuốc trên cần có sự tư vấn của bác sĩ Đông y.
Bác sĩ Thu Vân
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/5-bai-thuoc-giup-giam-dau-nhuc-khop#.dpuf

Thứ Bảy, 23 tháng 1, 2016

Bạch hoa xà thiệt thảo chống viêm, hỗ trợ điều trị ung thư

Bạch hoa xà thiệt thảo còn gọi cỏ lưỡi rắn hoa trắng, tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd., họ Cà phê (Rubiaceae).
Bạch hoa xà thiệt thảo còn gọi cỏ lưỡi rắn hoa trắng, tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd., họ Cà phê (Rubiaceae). Cây thảo, mọc bò, dài 20-30cm. Thân vuông màu nâu nhạt, nhiều cành. Lá mọc đối, hình mác thuôn, đầu và gốc lá nhọn, có lá kèm. Hoa màu trắng, ít khi màu hồng, mọc đơn độc hay đôi ở kẽ lá. Quả khô bao bọc bởi lá đài tồn tại, hạt nhiều có cạnh. Bạch hoa xà thiệt thảo có chứa osid: asperulosid, scandosid methyl ester, 6.0. p coumaroyl scadosid...; các acid: oleanolic, p. coumaric, stigmasterol, ox-sitosterol và sitosterol-o-glucose. Vị ngọt đắng, tính hàn; vào kinh vị, tâm, can, đại tràng và tiểu tràng. Bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp, tán ứ, chống u. Làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, amiđan, viêm đường tiết niệu, viêm gan, viêm vùng chậu. Dùng ngoài chữa rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Hiện nay, bạch hoa xà thiệt thảo phối hợp với một số dược liệu khác dùng hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu. Ngày dùng 15-60g, sắc uống. Dùng ngoài: giã nát đắp chỗ đau.
Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin: bạch hoa xà thiệt thảo 15g, xa tiền thảo 15g, bạch mao căn 30g, chi tử 10g, tô diệp 6g. Sắc uống.
Trị viêm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu dắt: bạch hoa xà thiệt thảo 30g, dã cúc hoa 30g, kim ngân hoa 30g, thạch vĩ 15g. Sắc uống.
Trị sỏi mật, viêm ống mật: bạch hoa xà thiệt thảo 30g, kim tiền thảo 30g, nhân trần 30g. Sắc uống.
Trị ho do viêm phổi: bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 40g, trần bì 8g. Sắc uống.
Trị viêm amiđan cấp: bạch hoa xà thiệt thảo 12g, xa tiền thảo 12g. Sắc uống.
Chữa mụn nhọt, vết thương: bạch hoa xà thiệt thảo 30-60g. Sắc uống.
Chữa trẻ sốt cao co giật: bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước cho uống 1 thìa canh, ngày 2-3 lần
Hỗ trợ điều trị ung thư phổi: bạch hoa xà thiệt thảo 60g (hay 100g tươi), bạch mao căn 60g (hay 100g tươi). Sắc uống với nước đường.
Hỗ trợ điều trị các loại ung thư: bạch hoa xà thiệt thảo 40-60g, bán chi liên 30-40g. Sắc uống.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai.
Cần phân biệt với bạch hoa xà (Plumgbago zeylanica L. họ Đuôi công (Plumgbaginaceae): thân hóa gỗ, mọc thẳng, lá mọc so le, hình trứng hay bầu dục thuôn, mép lá lượn sóng, cuống lá ôm vào thân...
Cây bạch hoa xà thiệt thảo.
TS. Nguyễn Đức Quang
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bach-hoa-xa-thiet-thao-chong-ng-viem-ho-tro-dieu-tri-ung-thu#.dpuf

Thứ Ba, 19 tháng 1, 2016

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Theo Đông y, cốt khí củ có vị đắng, tính ấm, có công dụng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn.
Cốt khí củ còn gọi là hổ trượng, điền thất, hoạt huyết đan, nam hoàng cầm. Là loại cây thảo sống nhiều năm, cao 1-1,5m. Rễ phình thành củ cứng màu vàng. Thân không có lông, trên thân và cành thường có những đốm tím hồng. Lá mọc so le, có bẹ chìa ngắn, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá, quả khô có 3 cạnh màu nâu đỏ. Mùa ra hoa tháng 6 - 7, quả tháng 9 - 10.
Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, củ. Để lấy nguyên liệu làm thuốc, thường từ tháng 9 trở đi, khi phần trên mặt đất của cây đó bắt đầu tàn lụi (tốt nhất là mùa đông), người ta đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần rễ con, phơi khô se rồi đem sấy khô rồi bảo quản kín, để nơi khô ráo, thoáng mát. Trước khi dùng được ngâm mềm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô, sao vàng. Cốt khí củ rất dễ bị nấm mốc phá hoại,  làm giảm chất lượng của vị thuốc. Do đó, việc chế biến sau thu hoạch và trước khi sử dụng là vấn đề cần hết sức quan tâm.
Theo quan niệm của Đông y, cốt khí củ có vị đắng, tính ấm, có công dụng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn.

 


Bài thuốc theo dân gian:


Chữa đau nhức xương do phong thấp: Cốt khí củ 12g, đơn gối hạc 12g, cỏ xước 8g, hy thiêm 8g, uy linh tiên 6g, binh lang 6g. Các vị sao vàng hạ thổ. Sắc uống 2 lần trong ngày, ngày 1 thang. Dùng liền10 ngày.
Chữa va đậm bầm tím bên ngoài: Cốt khí củ 20g, lá móng 30g, nước 300ml, sắc còn 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia làm 2 lần uống trong ngày để giảm đau, tan huyết ứ.
Hỗ trợ trị viêm gan siêu vi thể vàng da: Cốt khí củ 20g, lá liễu tươi 30g, địa cam thảo tươi 30g, sắc uống ngày 1 thang, uống liền trong 10-15 ngày.
Hỗ trợ điều trị xơ gan: Cốt khí củ 20g, đan sâm 15g, hồng hoa 3g, chỉ sát 10, trạch tả 15g, trư linh 30g, trần bỡ 6g, sơn tra 15g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống trong vòng 1 tuần.
Hạ đường huyết do mất cân bằng thần kinh thực vật (thần kinh giao cảm quá hưng phấn) và rối loạn hoạt động của não. Trường hợp bệnh nhẹ, người bệnh không chịu được đói, chân tay hơi bủn rủn, cảm thấy đầu choáng váng, trống ngực, tim đập nhanh, buồn ngủ, tinh thần khó tập trung,...: Cốt khí củ 10g, trúc diệp (lá tre) 20g, thổ phục linh 10g, gừng tươi 8g, cam thảo 6g, sắc uống trong ngày thay trà.
Để có kết quả tốt nhất trong điều trị trong từng trường hợp cụ thể cần phối hợp với các vị thuốc khác. Do vậy, muốn áp dụng các bài thuốc phải được bắt mạch tại cơ sở Đông y có uy tín.
Lương y. Phó Hữu Đức
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-dan-gian-tu-cot-khi-cu#.dpuf

Bài thuốc dân gian chữa viêm gan mãn tính

Viêm gan mạn tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp (viêm gan siêu vi, viêm gan nhiễm độc); sau khi mắc bệnh sốt rét hoặc suy dinh dưỡng kéo dài.
Viêm gan mạn tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp (viêm gan siêu vi, viêm gan nhiễm độc); sau khi mắc bệnh sốt rét hoặc suy dinh dưỡng kéo dài. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sự giảm sút chức năng gan, thoái hóa tế bào gan và các rối loạn về tiêu hóa, cơn đau vùng gan, vàng da, tiêu chảy hay táo bón, chậm tiêu, chán ăn.
Nguyên nhân theo y học cổ truyền  là do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng tới âm huyết hoặc tân dịch, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động của cơ thể. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh:
Thể can nhiệt tỳ thấp: viêm gan có vàng da kéo dài (Đông y gọi là âm hoàng). Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: nhân trần 20g, chi tử 12g, uất kim 8g, ngưu tất 8g, đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 16g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, sa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

 


Bài 2:

Nhân trần ngũ linh tán gia giảm: nhân trần 20g, bạch truật 12g, sa tiền, đẳng sâm 16g, phục linh 12g, trư linh 8g, trạch tả 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm: hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 8g, trư linh 8g, bạch đậu khấu 8g, kim ngân 16g, mộc thông 12g, nhân trần 20g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể can uất tỳ hư, khí trệ: Hay gặp ở viêm gan mạn do viêm gan siêu vi. Người bệnh có biểu hiện mạng sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. Phép chữa là sơ can kiện tỳ lý khí. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: rau má 12g, mướp đắng 12g, thanh bì 8g, chỉ thực 8g, uất kim 8g, hậu phác 8g, ý dĩ 16g, hoài sơn 16g, biển đậu 12g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Sài hồ sơ can thang gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 8g, chỉ thực 6g, xuyên khung 8g, hậu phác 6g, cam thảo 6g, đương quy 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Sài thược lục quân thang: bạch truật 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 8g, cam thảo 6g, trần bì 6g, bán hạ 6g, sài hồ 12g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Tiêu dao tán gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, cam thảo 4g, gừng sống 2g, uất kim 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

 

Mạch môn là vị thuốc trị viêm gan mạn thể can âm bị thương tổn.

Thể can âm bị thương tổn:

Người bệnh có biểu hiện đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác. Phép chữa là tư âm dưỡng can. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: sa sâm 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, thiên môn 8g, kỷ tử 12g, huyết dụ 16g, hoài sơn 16g, ý dĩ 16g, hà thủ ô 12g, tang thầm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nhất quán tiễn gia giảm: sa sâm 12g, sinh địa 12g, nữ trinh tử 12g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu mất ngủ gia toan táo nhân 10g; sốt hâm hấp gia địa cốt bì 12g, thanh hao 8g.
Thể khí trệ huyết ứ: Hay gặp ở thể viêm gan mạn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác. Phép chữa la sơ can lý khí hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: kê huyết đằng 12g, cỏ nhọ nồi 12g, uất kim 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, chỉ xác 8g, sinh địa 12g, mẫu lệ 16g, quy bản 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tứ vật đào hồng gia giảm: bạch thược 12g, đương quy 8g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g, diên hồ sách 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu lách to gia tam lăng 12g, nga truật 12g, mẫu lệ 20g, mai ba ba 20g.
Lương y Thái Hòe
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-dan-gian-chua-viem-gan-man-tinh#.dpuf

Thứ Hai, 18 tháng 1, 2016

Bài thuốc hỗ trợ điều trị đái tháo đường

Theo y học cổ truyền, đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “tiêu khát”. Bệnh nguyên cơ bản của chứng tiêu khát là âm hư táo nhiệt, âm hư là bản, táo nhiệt là gốc nên nguyên tắc điều trị chủ yếu là “dưỡng âm sinh tân,
Theo y học cổ truyền, đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “tiêu khát”. Bệnh nguyên cơ bản của chứng tiêu khát là âm hư táo nhiệt, âm hư là bản, táo nhiệt là gốc nên nguyên tắc điều trị chủ yếu là “dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt nhuận táo”. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị giảm đường huyết. Sau đây là một số bài thuốc chữa trị theo từng thể bệnh.
Thể tân thương táo nhiệt: Triệu chứng chính là phiền khát, hay uống; miệng khô, lưỡi táo; tiểu nhiều; ăn nhiều mau đói, người gầy mòn kèm theo đại tiện táo kết, tứ chi vô lực, bì phu khô ráp. Chất lưỡi đỏ, khô, rêu lưỡi mỏng, vàng hoặc ít rêu; mạch hoạt sác hoặc huyền tế hoặc tế sác. Pháp điều trị: Thanh nhiệt sinh tân.
Bài thuốc: Thạch cao 30g, chích thảo 5g, tri mẫu 10g, ngạnh mễ 20g, sắc uống. Hoặc bài: Ngọc dịch thang: Cát căn 10g, hoàng kỳ 12g, kê nội kim 10g, sơn dược 12g, thiên hoa phấn 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: ích khí, sinh tân, trị tiêu khát.
Nếu phiền khát nhiều, gia thiên hoa phấn; táo nhiệt nội đàm, nhiệt độc sinh miệng lưỡi lở loét, gia hoàng liên; đại tiện táo kết, gia đại hoàng.

 

Biến chứng mắt ở bệnh nhân đái tháo đường.

Thể âm tinh hư tổn:

Triệu chứng chính là tiểu nhiều, nhiều lần, nước tiểu đục như sáp mỡ; miệng khô muốn uống; gầy khô, kèm theo ngũ tâm phiền nhiệt, cốt chưng triều nhiệt, váng đầu, ù tai; đau lưng, mỏi gối; vô lực; di tinh, mất ngủ, đạo hãn; bì phu khô ráp, ngứa. Chất lưỡi đỏ, gầy, khô, rêu lưỡi mỏng, trắng hoặc ít rêu; mạch tế hoặc tế sác. Pháp điều trị: Tư bổ thận âm, ích tinh, dưỡng huyết.
Bài thuốc: Thục địa 12g, sơn thù 8g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 10g, hoài sơn 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng bổ can thận.
Nếu âm hư hỏa vượng sinh ngũ tâm phiền nhiệt; cốt chưng triều nhiệt; váng đầu, ù tai; đau lưng, mỏi gối; vô lực; di tinh, mất ngủ, đạo hãn gia tri mẫu, hoàng bá. Nếu tiểu nhiều, đục gia ích trí nhân, tang phiêu tiêu, ngũ vị tử. Nếu di tinh gia khiếm thực, kim anh tử. Nếu mất ngủ gia toan táo nhân, dạ giao đằng.
Thể khí âm lưỡng hư: Triệu chứng chính là miệng khát muốn uống, ăn nhiều chóng đói; tiểu nhiều, nhiều lần; người mệt mỏi vô lực. Kèm theo sắc mặt không nhuận hoặc miệng khô không muốn uống hoặc váng đầu, ngủ hay mê, ngũ tâm phiền nhiệt; hoặc ăn ít, trướng bụng, đại tiện lỏng; hoặc đau lưng mỏi gối, chân tay tê bì; hoặc tự hãn, đạo hãn. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng; mạch trầm tế. Pháp điều trị: Ích khí dưỡng âm.
Bài thuốc: Thục địa 12g, sơn thù 8g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 10g, hoài sơn 12g, nhân sâm 8g, mạch môn 12g, ngũ vị 8g. Nếu âm hư hỏa vượng dẫn đến váng đầu, ngủ hay mê, ngũ tâm phiền nhiệt gia tri mẫu, hoàng bá.

 

Thiên hoa phấn (rễ cây qua lâu) là vị thuốc chữa đái tháo đường thể tân thương táo nhiệt.

Thể âm dương lưỡng hư:

Triệu chứng chính là uống nhiều, tiểu nhiều, nước tiểu đục như sáp; sợ lạnh, tứ chi lạnh, sắc mặt tối, vành tai khô héo. Kèm theo vô lực, tự hãn hoặc ngũ canh tả hoặc thủy thũng, tiểu ít; hoặc liệt dương, xuất tinh sớm, rêu lưỡi trắng khô; mạch tế vô lực. Pháp điều trị: Tư âm ôn dương ích thận.
Bài thuốc: Phụ tử 4g, quế chi 4g, hoài sơn 12g, đan bì 10g, ngưu tất10g, ngũ vị tử 10g, phục linh 12g, sơn thù 8g, thục địa 12g, trạch tả 12g, xa tiền tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: tư âm, ôn dương, ích thận.
Nếu liệt dương, xuất tinh sớm gia ba kích thiên, nhục dung, dâm dương hoắc, kim anh tử, tang phiêu tiêu, phúc bồn tử.
Thể ứ huyết trở trệ: Triệu chứng chính là miệng khô, tiểu nhiều, sắc mặt ảm đạm. Kèm theo: chân tay tê bì hay như có gai đâm, kiến bò, càng về đêm càng nặng; bì phu khô ráp, nứt nẻ; môi tím không nhuận. Chất lưỡi tối, có điểm ứ huyết hoặc dưới lưỡi nổi gân xanh, to, ngoằn ngoèo hoặc tím đen, rêu lưỡi mỏng, trắng hoặc ít rêu; mạch huyền hoặc trầm sáp, hoặc kết đại. Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc: Đương quy 12g, đào nhân 8g, chỉ xác 6g, sài hồ 10g, cát cánh 12g, ngưu tất 10g, đại hoàng 5g, hồng hoa 8g, xích thược 8g, xuyên khung 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: hoạt huyết, hóa ứ, hành khí, chỉ thống.
TS.Nguyễn Thị Tâm Thuận
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-ho-tro-dieu-tri-dai-thao-duong#.dpuf