Thứ Hai, 29 tháng 2, 2016

Uất kim hoạt huyết, lợi gan mật

Uất kim còn có tên khác là củ nghệ, là phần rễ phình ra thành củ của cây khương hoàng (Curcuma aromatica Salisb.) hoặc cây nghệ. Thân củ được gọi là khương hoàng, củ con được gọi là uất kim. Nghệ là một loại gia vị quan trọng trong nhiều món ăn ngon. Theo y dược học hiện đại, nghệ có nhiều ưu điểm như giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu; chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột; tác dụng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và ngăn ngừa ung thư; tác dụng khử khuẩn và mau lành vết thương. Y dược học cổ truyền thường dùng uất kim làm thuốc. Uất kim chứa coumarin, tinh dầu thuộc nhóm monoterpen, carbonhydrat, caroten, chất vô cơ... Theo Đông y, uất kim vị cay hơi ngọt, tính hàn; vào các kinh tâm, phế, can. Có tác dụng hoạt huyết chỉ thống, hành khí giải uất, thanh nhiệt lương huyết, lợi đởm thoái hoàng. Chữa các chứng sườn đau, đau kinh, kinh nguyệt không đều, trưng hà tích tụ; các chứng thổ huyết, nục huyết, niệu huyết, chảy máu cam; trị thấp nhiệt hoàng đản... Hằng ngày dùng 6 - 12g. Dùng sống hoặc sắc lấy nước.
Uất kim là phần rễ phình ra thành củ của cây khương hoàng, tác dụng hoạt huyết lợi mật.
Uất kim là phần rễ phình ra thành củ của cây khương hoàng, tác dụng hoạt huyết lợi mật.
Một số cách dùng uất kim làm thuốc
Trừ ứ, giảm đau: uất kim, đan sâm, đương quy, bạch thược, đảng sâm, trạch tả, hoàng tinh, sơn dược, sinh địa, rễ cây chàm mỗi vị 12 - 20g; sơn tra, thần khúc, tần giao, hoàng kỳ mỗi vị 12 - 16g, nhân trần 20 - 60g, cam thảo 8 - 16g. Nghiền chung thành bột mịn để làm hoàn, hoặc hòa nước, hoặc sắc uống. Mỗi lần 8g, uống trước bữa ăn sáng và tối, chiêu bằng nước đun sôi còn ấm. Uống 6 ngày thì nghỉ 1 ngày; mỗi đợt điều trị 6 - 8 tuần, nghỉ 1 tuần, sau đó uống tiếp. Dùng khi bụng ngực đau nhức do huyết ứ khí trệ, nhất là khi do viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, viêm gan trúng độc.
Thông lợi gan, giải uất:
Bài 1: Tuyên uất thông kinh thang: uất kim, sài hồ, đương quy, bạch thược, đơn bì, hoàng cầm mỗi vị 12g; hương phụ 8g; chi tử 8g, bạch giới tử 6g. Sắc uống. Trị đau bụng trước khi hành kinh hoặc đau do can đởm uất kết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, căng sữa.
Bài 2: kê nội kim 16g, kim tiền thảo 20g, uất kim 12g, hồ đào 20g, hải kim sa 20g. Sắc uống. Trị sỏi mật.
Thanh tâm an thần: uất kim 7 phần, phèn chua 3 phần. Tất cả nghiền bột mịn, thêm nước làm hoàn. Mỗi lần 4 - 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm hoặc với nước sắc xương bồ. Trị động kinh.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người âm hư không ứ trệ hạn chế dùng. Uất kim kỵ đinh hương.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/uat-kim-hoat-huyet-loi-gan-mat#.dpuf

Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2016

Chữa sỏi tiết niệu với cây bông hạc

Chữa sỏi tiết niệu với cây bông hạc

Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
Cây bông hạc hay còn gọi là cây râu mèo, vì hoa giống như râu mèo, thuộc họ Hoa môi.  Là loại cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5 - 1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím.
Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nhìn giống như râu mèo, hoa 5 cánh không đều.  Bao phấn và đầu nhụy màu tím.
Cây mọc hoang, bộ phận dùng làm thuốc cắt cả cây, thu hái vào tháng 3 - 4 trước khi cây chưa có hoa, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Cây chứa một glycosid đắng là orthosiphonin, tinh dầu, chất béo, tanin, đường và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ, trong đó chủ yếu là muối kali.
Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
Một số bài thuốc thường dùng
Bài 1: Táo bón kéo dài:  Bông hạc khô 30g, cỏ lưỡi rắn 30g, cây chó đẻ 30g, atisô 20g, cỏ mực 30g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đổ 1 lít nước sắc còn 3/4 lít để uống trong ngày. Dùng 3 tuần lễ, nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp trong 1 tháng.
Bài 2: Chữa sỏi tiết niệu (loại sỏi nhỏ): Bông hạc 5 - 6g khô, rửa sạch hãm với nửa lít nước sôi như hãm trà. Chia 2 lần uống trong ngày, trước khi ăn cơm 15 - 30 phút. Uống nóng; liên tục 10 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống tiếp đợt khác. Hoặc bông hạc, chó đẻ răng cưa, thài lài, mỗi vị 30g. Tất cả rửa sạch cho 800ml nước,  sắc còn 250ml, uống trong ngày, trước khi ăn, lúc còn nóng. Dùng 10 ngày một liệu trình.
Bài 3: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Bông hạc tươi 50g,  khổ qua (dây, lá, quả non, tươi) 50g, cây mắc cỡ (sao vàng) 6g. Tất cả rửa sạch cho 800ml nước sắc còn 250ml,  uống trong ngày, dùng liên tục 1 tháng, sau đó đi kiểm tra máu.
Bài 4: Chữa tiểu buốt, rắt do nhiệt: Bông hạc 40g, thài lài trắng 30g, rửa sạch cho 750ml nước, đun nhỏ lửa thêm 6g hoạt thạch, uống trong ngày. Uống liền 5 ngày. Nếu tiểu tiện bình thường thì dừng đơn thuốc.
Chú ý: Không dùng đơn thuốc có bông hạc cho phụ nữ có thai nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Để bài thuốc có kết quả tốt cần đến lương y có uy tín, cơ sở y tế để bắt mạch và tư vấn.
Lương y Hữu Đức
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/chua-soi-tiet-nieu-voi-cay-bong-hac#.dpuf

Thứ Hai, 22 tháng 2, 2016

Bài thuốc chữa sưng lợi, đau răng hiệu quả

Sưng lợi, đau răng, sưng bọng răng là những chứng bệnh thường hay gặp ở người lớn tuổi. Theo Đông y, sưng lợi, đau răng, sưng bọng răng thuộc "phong nha đông thống".
Bệnh có thể tái phát từng đợt hoặc tự nhiên xảy ra khi gặp gió lạnh, sau khi ăn thức ăn lạ: thịt trâu, thịt gà cũng như một vài thực phẩm khác. Bệnh tuy không nghiêm trọng nhưng nếu không chữa trị ngay, lâu ngày ảnh hưởng đến sức khỏe.
Nguyên nhân gây sưng lợi, đau răng theo Đông y là do kinh vị hỏa thịnh phối hợp với phong nhiệt tà ở bên ngoài xâm nhập lưu trú lại làm phong nhiệt hóa hỏa tại vùng lợi và chân răng gây sưng. Nếu phong tà mạnh làm bọng răng đau nhức khó chịu, thậm chí gây sốt hoặc sưng tấy ở một hoặc cả hai bên hàm răng. Nếu sưng cả hai bên hàm làm cho má sưng to, ăn uống kém; mạch tế sác. Sau đây là một số bài thuốc trị chứng bệnh này rất hiệu quả.
Bài thuốc chữa sưng lợi, đau răng hiệu quả 1
 Xuyên tiêu là vị thuốc trong bài thuốc xoa ngoài trị đau răng, sưng lợi răng.
Thuốc uống
Bài 1: Thanh vị tán gia giảm: liên kiều 8g, bạch chỉ 10g, quy vĩ 12g, sinh địa 12g, đơn bì 12g, thăng ma 12g, hoàng liên 10g, phòng phong 12g, thạch cao 12g, sinh khương 3 lát, đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: thạch cao 20g, thăng ma 15g, hoàng liên 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thuốc dùng tại chỗ
Bài 1: Bảo nha tán: thạch cao 40g, xuyên ô chế 40g, thảo ô chế 40g, hoa tiêu 40g. Tán bột mịn. Xát thuốc vào chân răng, khi ra nhiều nước bọt thì nhổ đi không được nuốt.
Bài 2: Thuốc cam xanh (thanh đại, ngũ bội tử, bạch phàn, mai hoa băng phiến). Loại thuốc cam không có chì, được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu hành, có ở các quầy thuốc. Dùng theo hướng dẫn sử dụng, dùng trước khi đi ngủ là tốt.
Bài 3: bạch chỉ 4g, tế tân 4g, cao lương khương 4g, tất bát 4g, xuyên tiêu 4g, hương phụ 4g, phòng phong 4g. Sao ròn, tán bột. Xát thuốc vào chỗ đau.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-chua-sung-loi-dau-rang-hieu-qua#.dpuf

Chủ Nhật, 21 tháng 2, 2016

Lá tre: thanh nhiệt, hạ sốt

Lá tre là một dược liệu dùng phổ biến trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Lá tre được thu hái khi phiến lá chưa mở hết, màu xanh mởn. Dược liệu được dùng tươi, có vị ngọt nhạt, hơi cay vào các kinh tâm, phế, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu giảm sốt. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh có dùng lá tre:
Chữa viêm thanh quản, mất tiếng: Lá tre 12g, trúc nhự 12g, tang bạch bì 12g, thổ bối mẫu 10g, thanh bì 8g, cát cánh 8g, nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa cảm sốt, miệng khô khát: Lá tre 16g, kim ngân 16g, cam thảo đất 12g, kinh giới 8g, bạc hà 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Sơ đồ viêm thanh quản.
Chữa viêm phế quản cấp tính: Lá tre 12g, thạch cao 16g, tang bạch bì 12g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, thiên môn 12g, hoài sơn 12g, lá hẹ 8g. Sắc uống trong ngày.
Chữa tràn dịch màng phổi: Lá tre 10g, phục linh 12g, thương truật 10g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g, cam thảo 6g, nguyên hoa 4g, cam toại 4g, ba kích 4g, đại táo 10 quả. Sắc uống ngày 1 thang (cần theo dõi mạch và huyết áp người bệnh vì bài thuốc có thể gây tiêu chảy).
Chữa viêm bàng quang cấp tính: Lá tre 16g, sinh địa 12g, mộc thông 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 6g, đăng tâm 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa đái ra dưỡng trấp: Lá tre 20g, kim tiền thảo 20g, mía đỏ 20g, giá đỗ xanh 16g, tì giải 16g, ý dĩ 12g, hoạt thạch 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa trẻ em co giật: Lá tre 16g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, câu đằng 12g, lá vông 12g, chi tử 10g, cương tàm 8g, bạc hà 8g. Sắc uống trong ngày.
Chữa sởi ở thời kỳ đang mọc: Lá tre 20g, sài đất 16g, sắn dây 12g, cam thảo đất 12g. Sắc uống trong ngày.
Chữa thủy đậu: Lá tre 8g, liên kiều 8g, cát cánh 4g, đạm đậu sị 4g, bạc hà 2g, sơn chi 2g, cam thảo 2g, hành tăm 2 củ. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa loét miệng: Lá tre 16g, thạch cao 20g, sinh địa 16g, chút chít 16g, cam thảo nam 16g, huyền sâm 12g, ngọc trúc 12g, mộc thông 12g. Sắc uống trong ngày.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/la-tre-thanh-nhiet-ha-sot#.dpuf

Thứ Sáu, 19 tháng 2, 2016

Đông y điều trị đau vai gáy

Đau vai gáy là bệnh hay gặp trên lâm sàng, bệnh thường gặp ở người già và tuổi trung niên.
Đông y cho rằng do tấu lý sơ hở phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập gây  tổn thương kinh lạc, cản trở lưu thông khí huyết, gây đau. Bệnh lâu ngày gây tổn thương cân cơ gây yếu, teo cơ.  Tùy từng thể bệnh mà có các bài thuốc điều trị thích hợp khác nhau.
Thể phong hàn thấp (do lạnh)
Thường xảy ra đột ngột do co cứng các cơ thang, đòn chũm khi gặp lạnh, gối cao, đông y cho rằng do phong hàn xâm phạm vào các đường kinh mạch ở vai gáy gây ra.
Triệu chứng thường gặp đột nhiên vai gáy cứng đau quay cổ khó, ấn vào các cơ thang, đòn chũm thấy đau và co cứng so với bên lành, sợ lạnh, rêu trắng, mạch phù.
Pháp điều trị: khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc 1: can khương, thương truật, phụ linh thang.
Thành phần: can khương 8g, thương truật 8g, cam thảo 6g, phục linh 12g,  quế chi 8g, xuyên khung 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài thuốc 2: trước tý thang.
Thành phần: khương hoạt 12g, độc hoạt 12g, quế chi 8g, xuyên khung 10g, tần giao 12g, chích cam thảo 6g, nhũ hương 6g, đương quy 12g, cành dâu 40g, mộc hương  8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Thể phong thấp nhiệt
Triệu chứng của thể này thường là: đau vai gáy kèm theo đau nhức mình mẩy, có thể có cảm cúm kèm theo,  cổ cứng đau khó quay, ấn vào các cơ thang, sợ lạnh, rêu trắng, mạch phù sác.
Pháp điều trị: khu phong, trừ thấp, thanh nhiệt giải độc, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: sài cát giải cơ thang.
Thành phần: khương hoạt 8g, bạch chỉ 10g, bạch thược 12g, cát cánh 12g, hoàng cầm 8g, thạch cao 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Thể can thận hư (thường do thoái hóa cột sống cổ)
Triệu chứng thường gặp: đau cứng gáy, quay trở khó khăn, cúi xuống khó khăn, vận động nhiều thì đau nhiều có khi giật hoặc đau từng cơn, có thể kèm theo tê mỏi vùng vai lan xuống tay, nằm nghỉ thì đỡ đau, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Pháp điều trị: khu phong, trừ thấp, bổ can thận.
Bài thuốc 1: quyên tý thang.
Thành phần: khương hoạt 8g, phòng phong12g, xích thược 12g, nghệ vàng 12g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Khương  hoạt.
Bài thuốc 2: bổ thận tráng cân thang.
Thành phần: thục địa 16g, đương quy 12g, ngưu tất 12g, tục đoạn 12g, thanh bì 10g, ngũ gia bì 12g, sơn thù 8g, bạch linh 12g, đỗ trọng 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Thể huyết ứ (thoát vị đĩa đệm, chấn thương).
Triệu chứng: gáy cứng, xoay chuyển khó khăn, đau nhức, có thể có những điểm đau dữ dội, chân tay tê dại, gân xương đau mỏi, lưỡi thâm tím, mạch trầm hoạt hoặc sáp.
Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, trừ thấp.
Bài thuốc 1: thư cân hoạt huyết thang.
Thành phần: kinh giới 10g, phòng phong 12g, chỉ xác 8g, thanh bì 8g, khương hoạt 12g, độc hoạt 12g, tục đoạn 16g, đỗ trọng 16g, đương quy 12g, ngũ gia bì 16g, ngưu tất 16g, hồng hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài thuốc: tứ vật đào hồng.
Thành phần: thục địa 12g, đương quy 12g, xích thược 12g, xuyên khung 10g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bên cạnh việc sử dụng các bài thuốc uống, khi bị đau vai gáy có thể áp dụng kết hợp các bài thuốc đắp, chườm bên ngoài sẽ có tác dụng nhanh hơn. Các bài thuốc chườm bên ngoài gồm:
Bài 1: Dùng lá cúc tần và lá lốt mỗi thứ một nắm, giã nhỏ, trộn rượu sao nóng. Dùng miếng vải gói lại đem chườm tại chỗ.
Bài 2: Dùng ngải cứu trộn với muối sao nóng. Dùng khăn vải gói thuốc rồi chườm vào nơi bị đau. Có thể thực hiện theo cách này nhiều lần trong ngày, tốt nhất là vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ sẽ giúp giảm đau hiệu quả.
Phòng bệnh: khi làm việc không cúi đầu quá lâu, không gối đầu cao quá, không để quạt hay điều hòa chiếu thẳng vào vùng cổ gáy kéo dài...
TS.BSCKII.Dương Trọng Nghĩa
Theo suckhoedoisong
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/dong-y-dieu-tri-dau-vai-gay#sthash.yqDjxrAz.dpuf

Thứ Năm, 18 tháng 2, 2016

Trám trắng, vị thuốc giải độc

Trám trắng, vị thuốc giải độc

Trám có vị ngọt, chua, tính bình; vào kinh phế vị. Công dụng thanh nhiệt sinh tân, giải độc. Dùng cho các trường hợp đau sưng họng, viêm khí phế quản, sốt nóng, khát nước, ngộ độc cua cá.
Trám trắng còn gọi là: Thanh quả, cà na, cảm lãm, mác cơm, cây bùi. Tên khoa học: Canarium album (Lour.) Raeusch, họ Trám (Burseraceae).
Cây gỗ to, cao khoảng 15 - 20m. Cành non màu nâu nhạt, có lông mềm. Lá kép lông chim, mọc so le, dài khoảng 30 - 40cm, gồm 7 - 11 lá chét. Lá gần gốc có đầu ngắn; lá ở giữa dài hơn, có đầu thuôn dài; lá tận cùng hình bầu dục. Lá chét dài 5 - 17cm, rộng 2 - 6cm, mép lá nguyên. Gân lá hơi rõ, mặt trên lá màu xanh nhạt, bóng; mặt dưới có lông mềm màu nâu bạc. Hoa mọc thành chùm kép ở đầu cành hay kẽ lá, tụ họp 2 - 3 hoa ở một mấu. Hoa hình cầu, màu trắng. Quả hình thoi, hai đầu tù, dài khoảng 45mm, rộng 20 - 25mm, khi chín có màu vàng nhạt, trong có hạch cứng nhẵn, hình thoi với 2 đầu nhọn, trong có 3 ngăn. Mùa ra hoa: tháng 6 - 7, mùa quả tháng 8 - 10. Ở nước ta còn có loài trám đen (Canarium nigrum Lour. Engl.), họ trám (Burseraceae). Là cây cao trung bình, lá kép hình lông chim, gồm 4 đôi lá chét. Hoa mọc thành chuỳ mang những nhánh gồm nhiều chùm tán 6 - 10 hoa. Quả hình trứng, màu tím đen. Cây được trồng ở nhiều nơi của nước ta để lấy quả để ăn và lấy nhựa. Nhân trám đen và trắng đều có khoảng 50 - 70 % chất colophan.
Bộ phận dùng: quả tươi hoặc khô rễ, lá và nhựa cây. Trám có vị ngọt, chua, tính bình; vào kinh phế vị. Công dụng thanh nhiệt sinh tân, giải độc. Dùng cho các trường hợp đau sưng họng, viêm khí phế quản, sốt nóng, khát nước, ngộ độc cua cá.

 

Trám là món ăn - vị thuốc chữa nhiều bệnh.

Một số món ăn - bài thuốc chữa bệnh có trám
Cháo trám vừng: Vừng đen 30g, trám quả 20g, bạch truật 15g, đào nhân 5g, mật ong 20g, gạo tẻ 60g. Đào nhân bóc bỏ vỏ và tâm. Đem bạch truật và trám nấu lấy nước. Lấy nước sắc được nấu cháo với gạo tẻ, vừng đen và đào nhân, khi cháo được cho thêm mật ong, khuấy đều. Ngày ăn 1 - 2 lần. Dùng mỗi đợt 7 - 20 ngày. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản ho khan ít đờm, đau sưng họng.
Xi-rô trám củ cải: Trám 20g, củ cải 500g, rau mùi 30g. Củ cải thái lát thêm nước nấu với trám, sau thêm rau mùi, đường trắng (hoặc chút muối, khuấy đều, gạn lấy nước cho uống, Ngày sắc 1 lần, chia uống nhiều lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp sởi, thủy đậu thời kỳ nổi ban, sốt phát ban....
Thanh quả lô căn ẩm: Quả trám 10g, rễ sậy (lô căn) 30g. Trám đập vụn cùng rễ sậy đem sắc trong 30 phút. Dùng cho các trường hợp cảm nóng, cảm nắng, sốt nóng đau đầu, đau sưng họng, ho khan ít đờm.
Nước sắc trám mạch môn: Trám 30g, mạch môn 10g, huyền sâm 15g, cam thảo 6g. Cả 4 vị thuốc đều thái vụn, chia nhiều ấm nhỏ hãm cho uống trong ngày. Dùng liên tục một đợt 7 - 20 ngày. Chữa trường hợp viêm họng, viêm khí phế quản mạn tính, ho có đờm, đau sưng họng.
Chữa ngộ độc do ăn phải cá độc: trám 3 - 5 quả, sắc lấy nước để uống.
Chữa viêm tắc mạch: Quả trám trắng 200g, luộc kỹ, ăn và uống cả nước. Dùng liền trong 50 ngày.
Cao trám: Quả trám tươi 500g, đường trắng 125g. Đập vỡ quả, nấu với nước nhiều lần, bỏ bã, lấy nước, cho 125g đường trắng, hoà tan, lọc và cô lại còn 250ml. Ngày uống 2 - 3lần, mỗi lần 8 - 15ml, uống với nước đun sôi để nguội. Chữa cổ họng sưng đau, miệng ráo, lưỡi khô, nhiều đờm.
Chữa đau răng, sâu răng: Quả trám đốt thành than, tán mịn, trộn với xạ hương. Bôi và xỉa vào chỗ đau.
Chữa lở sơn: Vỏ cây trám chặt nhỏ, nấu với nước để tắm.
Chữa nứt nẻ kẽ chân, gót chân khi trời rét: Hạt trám đốt thành than, tán mịn, thêm dầu lạc hay dầu vừng, trộn đều. Bôi hàng ngày.
Chữa tràng nhạc: Hạt trám, hạt gấc, vỏ quả mướp đắng đốt thành than, các vị liều lượng bằng nhau. Trộn đều, hoà với mỡ lợn, bôi vào chỗ sưng.
Quả trám tươi xanh có tác dụng giải độc rượu, chữa ngộ độc do cua cá. Quả chín có tác dụng an thần, chữa động kinh. Nhân hạt trị giun và chữa. Nhựa trám cất lấy tinh dầu, dùng trong kỹ nghệ nước hoa, colophan dùng trong kỹ nghệ vecni, xà phòng. Nhựa trám trộn với bột cây đậu tương, hương bài làm hương thơm. Do đó cây trám có nhiều tác dụng hữu ích trong phòng bệnh và chữa bệnh, cũng như kinh tế, dân sinh.
TS. Nguyễn Đức Quang
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/tram-trang-vi-thuoc-giai-doc#.dpuf

Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

Thiên môn đông - Khắc tinh của bệnh phổi

 Theo y học cổ truyền, thiên môn đông có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hàn; quy vào hai kinh phế, thận. Có công năng tư âm, nhuận táo, thanh phế, chỉ khái, hoá đàm, sinh tân. Chủ trị ho khan do phế táo, tân dịch thương tổn, miệng háo khát, đại tiện táo kết.
Thiên môn đông còn gọi là thiên đông, thiên môn, tóc tiên leo. Tên khoa học là Asparagus cocjin chinensis (Lour) Merr. Bộ phận dùng là rễ (củ) khô, được y học cổ truyền sử dụng từ lâu làm thuốc bổ âm, bổ phế âm.
Theo y học cổ truyền, thiên môn đông có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hàn; quy vào hai kinh phế, thận. Có công năng tư âm, nhuận táo, thanh phế, chỉ khái, hoá đàm, sinh tân. Chủ trị ho khan do phế táo, tân dịch thương tổn, miệng háo khát, đại tiện táo kết. Thiên môn đông được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
- Trị các trứng tân dịch hao tổn, miệng khô khát sau ốm dậy, da xanh, gầy, người mệt mỏi: nhân sâm 4g, thiên môn đông 10g, thục địa 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày sau khi ăn 1 giờ.

- Trị các chứng ho nhiệt, đờm đặc, ho lâu ngày, ho gà:

thiên môn đông, mạch môn đông mỗi thứ 20g; bách bộ 12g, trần bì, cam thảo mỗi thứ 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày sau khi ăn 1 giờ.
- Trị các chứng ho thể nhiệt mạn tính: thiên môn đông, khoản đông hoa, tang bạch bì (tẩm mật sao), hạnh nhân, qua lâu nhân, tử uyển, tỳ bà diệp, bối mẫu mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày sau khi ăn 1 giờ.
- Trị chứng tâm loạn nhịp, hồi hộp, đoản hơi, vô lực, mồ hôi nhiều, mụn nhọt, táo bón, kém ngủ: thiên môn đông 16g; liên tâm, đăng tâm thảo mỗi thứ 8g; liên nhục, thảo quyết minh, bá tử nhân mỗi thứ 12g; sinh địa, thục địa mỗi thứ 20g; đạm trúc diệp 30g. Sắc uống ngày 1 thang ngay sau khi ăn 1 giờ.
- Trị chứng tâm phiền mất ngủ, nội nhiệt tiêu khát: thiên môn đông (bỏ lõi) 12g; nhân sâm, ngũ vị tử mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Trị chứng lở lưỡi, lở miệng: thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm cùng lượng 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau khi ăn 1 giờ.
- Trị nôn ra máu, chảy máu cam: thiên môn đông, sinh địa mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Trị tiêu khát (đái tháo đường): thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử (lượng bằng nhau) nấu thành cao, thêm ít mật ong để dùng dần mỗi lần uống 20ml, ngày 3 lần sau khi ăn 1 giờ.
- Trị phế nuy, hư nao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát: thiên môn bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu chín, ăn hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên to bằng hạt ngô (1g). Mỗi lần uống 20 viên ngày 3 lần, sau khi ăn 1 giờ.
- Trị phụ nữ bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, khát mà không uống được nhiều, suyễn: thiên môn đông, thanh hao, miết giáp, mạch môn, sài hồ, ngưu tất, bạch thược, địa cốt bì, ngũ vị tử lượng bằng nhau 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày sau khi ăn 1 giờ.
Lương y Hoài Vũ
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/thien-mon-dong-khac-tinh-cua-benh-phoi#.dpuf

Chủ Nhật, 14 tháng 2, 2016

Đông y trị đau nhức xương khớp

Bài viết giới thiệu một số bài thuốc hữu hiệu để phòng chống và khắc phục tình trạng đau nhức xương khớp, đặc biệt đối với người cao tuổi.
Thời tiết chuyển mùa, những đợt mưa phùn gió bấc khiến nhiều bệnh tật phát sinh. Cùng với các bệnh đường hô hấp, bệnh về xương khớp cũng gia tăng, đặc biệt đối với người cao tuổi. Thường hay gặp nhất là đau chân tay, đau bả vai, đau một bên cơ thể, đau nhức trong xương làm cho cơ thể chậm chạp, khó vận động, dáng người nhiều khi bị nghiêng lệch… Đau nhức làm ảnh hưởng đến thần kinh, cân cơ, bệnh nhân mất ngủ, chất lượng cuộc sống giảm sút.
Để phòng chống và khắc phục tình trạng này, xin giới thiệu một số bài thuốc hữu hiệu, thích ứng cho từng thể lâm sàng.
Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh
Nguyên nhân do hàn thấp với tà khí xâm nhập mà gây nên bệnh.
Phép trị: Khu phong tán hàn, giảm đau trừ thấp.
Thuốc sắc:
Bài 1:Nam tục đoạn 16g, rễ xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày.
Bài 2:Ngải diệp phơi khô 16g, cỏ xước 16g, cây và lá cối xay 16g, thổ phục linh 20g, đơn hoa 16g, kinh giới 16g, bưởi bung 16g, tục đoạn 16g, đinh lăng 16g, tang chi 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, rễ xấu hổ 16g, xa tiền 12g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm. đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày (uống nóng).
Thuốc chườm: Lá ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ giã dập 24g, hai thứ trộn vào nhau sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Công dụng: ôn kinh tán hàn, giảm đau trừ thấp.
Thuốc ngâm rượu: Rễ cỏ xước 20g, rễ xấu hổ 20g, rễ bưởi bung 20g, nam tục đoạn 20g, xuyên khung 20g, trần bì 12g, thủ ô chế 20g, kê huyết đằng 20g, tang chi 20g, đương quy 20g, táo nhân sao đen 20g, cam thảo 16g. Cho tất cả các vị cho vào bình sành, đổ ngập rượu để ngâm, sau 12 ngày là có thể dùng được. Ngày uống 50-60ml chia 2 lần trước bữa ăn. Công dụng: khu phong tán hàn, chống viêm trừ thấp, thông hoạt kinh lạc.
Cây và vị thuốc thạch xương bồ.
Đau vai gáy, đau lan xuống một bên cánh tay, sờ vào da thấy lạnh, cơ ở vùng cổ bị co cứng, quay đầu rất khó khăn, toàn thân mệt mỏi, kém vận động. Chứng trạng này là do bị nhiễm lạnh, ảnh hưởng đến chức năng của kinh lạc, khí huyết trở trệ…
Bài thuốc:
Bài 1:Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ tất bát 12g, quế 10g, cam thảo 12g, sinh khương 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. Công dụng: ôn trung tán hàn, hoạt huyết thông mạch.
Bài 2:Ngũ gia bì 16g, ngải diệp 16g, đơn hoa 12g, kinh giới 12g, thạch xương bồ 12g, hoa hồng bạch 5g, hà thủ ô chế 12g, cỏ xước 16g, rễ xấu hổ 16g, quế chi 10g, thổ phục linh 16g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, chích thảo 12g, lá lốt 12g, trần bì 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Công dụng: thông kinh hoạt lạc, tán hàn chỉ thống.
Trong khi dùng thuốc có thể kết hợp day bấm huyệt. Lần lượt day bấm vào các huyệt sau đây: thị huyệt, phong trì, hợp cốc, huyền trung. Bấm mỗi huyệt từ 5-7 phút, trong khi bấm nếu đến được đắc khí thì giữ cường độ lưu ngón tay lại, kéo dài thêm thời gian. Tác dụng: thông được kinh lạc, thông được dương khí, từ đó sẽ giảm đau rất nhanh.
- Đau ở gót chân: đau nhức buốt trong gót chân, càng giá lạnh càng đau tăng, nhìn bên ngoài không thấy sưng, bàn chân và cẳng chân lạnh. Bàn chân có cảm giác tê bì, đi lại khó khăn. Toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, ngại vận động.
Nguyên tắc điều trị: Tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thông kinh lạc
Bài thuốc:
Bài 1: Cẩu tích 12g, bưởi bung 16g, đơn hoa 16g, thổ phục linh 20g, xấu hổ 16g, kinh giới 16g, tang kí sinh 16g, đẳng sâm 12g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, xa tiền 12g, lá tre 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nam tục đoạn 16g, hà thủ ô chế 16g, ngưu tất 16g, cà gai leo 12g, rễ cúc tần 12g, thổ phục linh 16g, củ giềng 12g, rễ lá lốt 12g, ngũ gia bì 16g, ngải diệp 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 4g, chích thảo 12g, hương nhu trắng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Ngoài ra có thể dùng bài thuốc đắp: Vỏ cây gạo 1 nắm, cạo bỏ vỏ thô bên ngoài, sau đó cho vào cối đá giã nhỏ, trộn thêm đồng tiện vào, xào nóng để nguội bớt rồi đắp vào gót chân băng lại. Nên làm vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Lương y Trịnh Văn Sĩ
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/dong-y-tri-dau-nhuc-xuong-khop#.dpuf

Những phương thuốc quý hồi phục “bản lĩnh”

Có nhiều lý do để đàn ông mất dần “bản lĩnh” của mình: tuổi tác, bệnh tật… Điều đáng lo ngại là hiện tượng này đang ngày càng trẻ hóa. Hơn nữa, việc mất hay kém “bản lĩnh” ở đàn ông còn liên quan đến chứng bệnh hiếm muộn, vô sinh.
Con người sinh ra và lớn lên cũng như cây cỏ: nảy mầm vươn lên mạnh mẽ, ra hoa kết trái, già cỗi và tàn lụi. Trong đời sống tình dục cũng vậy, có lúc thăng hoa, lúc chìm lắng.  Đông y cho rằng, sức khỏe con người nói chung, sức khỏe tình dục nói riêng, liên quan mật thiết đến tạng Thận. Sách Nội kinhnói: “Con trai 8 tuổi thận khí thực thì tóc tốt, thay răng; 16 tuổi thì thận khí thịnh, thiên quý đến, tinh khí đầy; 24 tuổi thận khí điều hòa, thân thể cường tráng; 64 tuổi (8 thiên quý) thì thận khí suy kém tóc rụng, răng rụng, cơ thể suy yếu”. Trẻ con sau khi sinh thể chất mềm yếu, là thuộc thận hư, là tiên thiên không đủ. Nam  hay nữ có bệnh về sinh dục như:  liệt dương, tinh lạnh, di tinh, hoạt tinh, hành kinh trái thường, không có con, và phát dục không tốt cũng đều là bệnh Thận.
Chú trọng bổ Thận
Theo y học cổ truyền, Thận (một trong ngũ tạng của cơ thể, bao gồm: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận, không hoàn toàn đồng nhất với quả thận trong giải phẫu học của Tây y) là một trong những tạng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trạng thái con người như thế nào phần lớn đều do thận quyết định. Thận có ý nghĩa nhiều về sự phát dục, trưởng thành, thọ yểu của con người.
Ngoài chức năng chủ về thủy dịch tức là phụ trách về việc điều hòa duy trì sự thay cũ đổi mới của phần nước trong cơ thể, chủ về hỏa với vai trò của mệnh môn hỏa hay còn gọi là thận dương, mệnh môn tướng hỏa là một điểm vô hình dưới đốt sống thứ 14, chủ về xương và tóc, Thận còn có một chức năng hết sức quan trọng là tàng chứa tinh.
Tinh ở đây được hiểu theo nghĩa là vật chất cơ bản của hoạt động sống, bao gồm hai loại: tinh sinh dục để duy trì nòi giống hay còn gọi là tinh tiên thiên và tinh được tạo nên từ đồ ăn thức uống hay còn gọi là tinh hậu thiên. Hai thứ tinh này có quan hệ mật thiết với nhau và gọi chung là thận tinh. Tác dụng của thận tinh được gọi là thận khí.
Y học cổ truyền đánh giá rất cao vai trò của thận khí, coi đây là nhân tố quyết định sự sinh trưởng phát dục cho đến sự sinh nòi, đẻ giống sau này của cơ thể. Thận khí thịnh và đầy đủ thì răng bền, tóc tốt, gân xương cứng vững chắc, kinh nguyệt đầy đủ, tinh khí dồi dào...
Thận khí suy kiệt thì răng rụng, tóc khô, thân thể hao mòn, kinh nguyệt không còn, tinh khí cạn kiệt...
Bởi thế, Hải Thượng Lãn Ông trong cuốn “Châu ngọc cách ngôn” đã viết: “Thận là cội nguồn của tạng phủ, là gốc rễ của 12 kinh mạch, là cơ sở của sinh mệnh, là bể chứa tinh huyết”. Chức năng này của tạng Thận đã được chứng minh là bao hàm cả vai trò của các tuyến nội tiết trong sinh lý học hiện đại, trong đó có tuyến sinh dục.
Bởi vậy, khi tạng Thận hư suy, ngoài các chứng trạng của bệnh lý toàn thân còn có những biểu hiện như: suy giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương (bất lực, liệt dương, yếu sinh lý), rối loạn xuất tinh (xuất tinh sớm, không xuất tinh, di mộng tinh), vô sinh, rối loạn kinh nguyệt...Theo Đông y, khi đàn ông mất khả năng hoặc khả năng sinh tinh yếu, thiếu là do tạng Thận hư yếu, bởi Thận tàng tinh và sinh tinh.
Do vậy, bài thuốc phải giúp bổ Thận, tráng dương, sinh tinh, chứ không phải chỉ giúp cường dương không thôi. Danh y Hải Thượng Lãn Ông có nói: “Người thầy thuốc giỏi chữa bệnh không có con, về  phía con trai thì nói là ở chủ tinh, về phía gái mói chủ ở huyết. Bàn luận lập phương thuốc: phía trai  thì lấy bổ thận làm cốt, phía gái điều kinh làm đầu, lại tham khảo thêm những thuyết bổ khí, hành khí, xét lại thật thấu suốt có thể thụ thai được”.

Những bài thuốc giúp phục hồi “bản lĩnh”

Những bài thuốc này chủ yếu dựa vào cổ phương, kinh nghiệm của người đi trước, cùng kinh nghiệm lâu năm của bản thân đã trực tiếp điều trị cho rất nhiều bệnh nhân có hiệu quả cao.

Những bài thuốc này tư âm, bổ dương, tăng cường tinh khí, nâng đỡ thể trạng chứ không chỉ có tác dụng kích hứng nhất thời làm cương cử dương vật.Các vị thuốc này phối hợp với nhau để quân bình âm - dương cho cơ thể. Bài thuốc này chủ bổ các tạng: Thận, Tâm, Can.

Tuy nhiên, riêng mỗi vị thuốc lại có những nét đặc biệt; trong đó có những vị không chỉ bồi bổ cơ thể toàn diện mà còn có tác dụng kích thích ham muốn, có tác dụng như thuốc tân dược mà điển hình là Viagra.

Ví dụ: nhung hươu chứa nhiều kích thích tố, dùng trích tinh để thí nghiệm trên chuột thì thấy chuột tăng cường về sinh lý rõ ràng.

Các kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, hàm lượng hoạt chất sinh học trong nhục thung dung rất phong phú,có tác dụng như một loại hoóc-môn sinh dục, có khả năng kích thích và điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận.

Nhân sâm, theo Đông y, tính ấm, vị ngọt, có công dụng đại bổ nguyên khí, ích thận, tráng dương, bổ tỳ, ích phế, sinh tân chỉ khát, dùng để chữa chứng thận dương hư, mệnh môn hỏa suy. Phân tích bằng dược lý hiện đại cho thấy, nhân sâm trong thành phần hoá học có chứa ginsenosid, có tác dụng làm hưng phấn vỏ thượng thận, thúc đẩy công năng các tuyến sinh dục, làm tăng tiết các hoóc - môn sinh dục.

Đông y có các bài thuốc bổ thận, tráng dưong, sinh tinh theo các thể bệnh.

Thận âm hư: với triệu chứng đau ngang thắt lưng, tiểu đêm, di tinh, mộng tinh, người gầy, vẫn còn ham muốn nhưng không giao hợp được vì dương vật không cương cứng. Dùng bài Thất vị bổ tinh:

Thục địa 320g, hoài sơn 240g, sơn thù 200g, đơn bì 120g, trạch tả 120g, bạch linh 160g, nhục quế 40g, gia nhục thung dung 200g, lộc nhung 120g, kỷ tử 160g.

Thận dương hư: triệu chứng người và chân tay sẽ lạnh, lờ đờ, chậm chạp, không muốn ăn uống, trông người vẫn bình thường nhưng sự ham muốn tình dục sẽ yếu, giảm dần rồi mất hẳn.

Dùng bài: thục địa 200g, sơn thù 200g, nhân sâm 200g, phục thần 160g, táo nhân 160g sao đen, mạch môn 120g bỏ tâm, bá tử nhân 120g sao vàng, viễn chí 40g, thạch xương bồ 40g, ngũ vị tử 40g sao mật, sơn dược 40g sao vàng, khiếm thực 40g sao. Thục địa nấu cao hòa với mật ong, các vị còn lại sấy khô tán bột, làm hoàn mềm, mỗi lần dùng 20g, ngày 2 lần, sáng chiều.

Thận âm dương lưỡng hư: người bệnh thể bệnh này thường không còn sức lực, hay mệt mỏi, uể oải, sợ lạnh, nhưng lòng bàn chân, bàn tay mát lạnh miệng cổ họng khô, thường chóng mặt, ù tai, lưng gối đau mỏi, đi tiểu trong mà dài, đái rắt…; mặt bộ xích tế nhược. Nam giới mắc chứng bệnh này ngoài việc bị dương nuy còn bị di tinh, hoạt tinh, tinh trùng thiếu và yếu khó có con.

Dùng bài: Tráng dương cố bản địa hoàng gia giảm: thục địa 1.200g nấu cao, hoài sơn 240g (sao vàng), sơn thù 240g tẩm rượu sao, phục linh 160g tẩm sữa sấy khô, lộc nhung 120g, lộc giác giao 160g, phá cố chỉ 160g tẩm muối sao, ngũ vị tử 80g tẩm mật sao, câu kỷ tử 320g, trạch tả 120g sao muối, phụ tử 60g, nhục quế 60g.

Ngoài việc dùng thuốc, bệnh nhân nên; ăn uống điều độ ngày 3 bữa, buổi chiều không nên ăn nhiều, hạn chế ăn hành, ớt, tỏi, tiêu, hẹ, mắm, kho; không nên thức khuya, hạn chế tối đa rượu bia, thuốc lá, thuốc kháng sinh.

Người bệnh dùng bài thuốc đúng bệnh của mình nhiều khả năng sẽ phục hồi được “bản lĩnh” hơn nữa lại dồi dào “tinh binh” để có thể sinh con nếu muốn.

BS. NGUYỄN PHÚ LÂM
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/nhung-phuong-thuoc-quy-hoi-phuc-ban-linh#.dpuf

Hoàng liên trị mụn nhọt, lỵ

Hoàng liên còn gọi hoàng liên chân gà, xuyên liên, tên khoa học là Rhizoma Coptidis. Hoàng liên là phần thân rễ ở dưới đất của cây hoàng liên (Coptis sp.).
Hoàng liên còn gọi hoàng liên chân gà, xuyên liên, tên khoa học là Rhizoma Coptidis. Hoàng liên là phần thân rễ ở dưới đất của cây hoàng liên (Coptis sp.). Cây mọc hoang ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn (SaPa). Hoàng liên chứa alcaloid... và các chất vô cơ (Zn, Cu, Mn, Se...) vị đắng, tính hàn; vào các kinh tâm, phế, can, thận, vị và đại tràng, hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt táo thấp (thanh nhiệt ở tim tốt nhất), tả hỏa, giải độc. Trị các chứng thấp nhiệt hạ lỵ, nôn, vị hỏa đau răng, chứng tiêu khát, can hỏa sườn đau, tâm hỏa phiền táo, khó ngủ, mê man nói sảng, thổ huyết, nục huyết, hạ huyết, ung nhọt sang độc, tai mắt sưng đau. Liều dùng: 2g - 12g.
Hoàng liên là vị rất đắng và rất hàn, dùng liều lượng nhỏ có tác dụng kiện vị, trợ tiêu hóa, dùng nhiều quá thì làm hư dạ dày vì đắng hàn làm cho tiêu hóa kém đi. Khi sao với rượu, có tác dụng thanh trừ hỏa nhiệt ở phần trên. Sao với nước gừng, tăng cường hiệu quả chống nôn. Sao với nước ngô thù du, có tác dụng tả hỏa nhiệt ở gan mật.
Hoàng liên thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, trị mụn nhọt, lỵ do thấp nhiệt.
Một số cách dùng hoàng liên trị bệnh:
Tả tâm hỏa, phiền táo:
Bài 1: Thang tả tâm: hoàng liên 8g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 16g. Sắc uống. Trị tà hỏa nung nấu bức huyết vong hành, chảy máu cam, tiểu tiện bí, đái đỏ; thấp nhiệt tiềm tàng, trong ngực nóng bứt rứt đầy tức, rêu lưỡi vàng dày, mắt đỏ sưng tấy, miệng lưỡi phát nhọt và lên mụn đinh, nóng bứt rứt trong tim, trong ngực, tiểu tiện bí.
Bài 2: Thang hoàng liên a giao: hoàng liên 3g, a giao 8g, lòng đỏ trứng gà 1 cái, thược dược 12g, hoàng cầm 8g. Sắc nước pha uống. Trị các bệnh nhiệt, nhiệt thừa không hết, tim hồi hộp không ngủ.
Giải độc, trị nhọt:
Bài 1: Thang hoàng liên giải độc: hoàng liên 8g, hoàng bá 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 12g. Sắc uống. Dùng cho trường hợp nhiệt độc phát nhọt.
Bài 2: Hoàng liên 8g, thạch xương bồ 4g. Sắc uống. Trị họng miệng sưng nhọt.
Mát ruột, trị lỵ: dùng với chứng tiết tả do thấp nhiệt ở ruột và dạ dày, đi lỵ ra máu mủ, mót rặn.
Bài 1: hoàng liên 12g, nghiền thành bột mịn, chia uống làm 3 lần trong ngày, uống với nước.
Bài 2: hoàng liên 4g, hoàng bá 12g, bạch đầu ông12g, tần bì 12g, cát căn 12g, mộc hương 8g. Sắc uống. Trị lỵ trực trùng cấp, sốt cao, đái ra máu mủ.
Bài 3: Hoàn hương liên: hoàng liên 125g, mộc hương 20g. Các vị nghiền thành bột, làm hoàn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 4g - 8g, uống với nước.
Mát gan, sáng mắt: dùng trong trường hợp tích tụ thấp nhiệt ở gan mật, mắt đau sưng đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Bài 1: hoàng liên cắt vụn 4g, hấp cơm, gạn lấy 4ml nước; trộn với sữa mẹ, đồng lượng. Nhỏ vào mắt, ngày 2 - 3 lần.
Bài 2: Hoàn hoàng liên thiên hoa phấn: hoàng liên 8g, thiên hoa phấn 12g, hoàng cầm 8g, chi tử 12g, cúc hoa 12g, xuyên khung 4g, bạc hà 4g, liên kiều 12g, hoàng bá 8g. Sắc uống.
Mát dạ, cầm mửa: dùng cho trường hợp dạ dày nhiệt, nôn nước đắng và nước chua.
Bài 1: hoàng liên 3g, tô diệp 3g. Sắc uống. Trị dạ dày nóng gây nôn, phụ nữ có thai bị nôn.
Bài 2: Hoàn tả kim: hoàng liên 6 phần, ngô thù du 1 phần. Các vị nghiền thành bột làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, uống với nước ấm. Trị nôn ra nước chua, đau cạnh sườn.
Kiêng kỵ: Người nóng bứt rứt do âm hư, người tỳ hư, tiêu chảy kiêng dùng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/hoang-lien-tri-mun-nhot-ly#.dpuf