Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016

Trị đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết với cây hàm ếch

Cây hàm ếch còn có tên là trầu nước, Đông y gọi là tam bạch thảo. Theo y học cổ truyền, tam bạch thảo có vị ngọt, cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng.
Cây hàm ếch còn có tên là trầu nước, Đông y gọi là tam bạch thảo. Theo y học cổ truyền, tam bạch thảo có vị ngọt, cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng. Dùng chữa sỏi bàng quang, viêm amidan, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp phù thũng, bạch đới, đau xương khớp, ...
Hàm ếch là loại cây thảo sống dai, có thân rễ ngầm, mọc rễ ở đốt, phần thân mọc đứng cao 30 - 80cm. Thân phân đốt, có gờ ở xung quanh. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim; cuống lá dài 3 - 6cm, gốc cuống có bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành lông dài 3 - 6cm, thõng xuống. Hoa trần, nhỏ. Khi cây ra hoa, thường có 1 - 3 lá màu trắng ở ngọn kèm theo bông hoa. Quả nang hình cầu; hạt hình trứng, nhọn đều. Mùa ra hoa tháng 4 - 8, quả tháng 8 - 9.  Cây mọc dại ở ruộng trũng, nơi ẩm ướt và ven suối ở rừng, thường gặp nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Bộ phận được dùng làm thuốc là toàn cây. Dược liệu thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè thu, dùng tươi hay phơi khô.
Cây hàm ếch.
Một số bài thuốc thường dùng
Bài 1: Chữa mụn nhọt sưng tấy (chưa vỡ mủ): Lá hàm ếch, rửa sạch  giã nhỏ đắp vào tổn thương (sau khi đã rửa sạch, lau khô), sau đó băng lại, đắp ngày 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dùng liền 3 ngày.
Bài 2: Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang: Hàm ếch 20g, dây tơ hồng xanh, bòng bong, kim tiền thảo, cỏ tháp bút, mỗi vị 15g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm, đổ 750ml, sắc còn 500ml, uống thay trà hàng ngày.  Mỗi liệu trình 15 ngày.
Bài 3:  Hỗ trợ điều trị khí hư bạch đới: Hàm ếch 60g, thịt lợn nạc 70g. Thịt lợn băm nhỏ, ướp xào cho vừa, thêm nước đun thành canh; hàm ếch thái nhỏ cho vào nấu chín ăn cả cái lẫn nước.  Cách ngày ăn một lần, dùng liền 10 lần.
Bài 4:  Chữa chảy máu cam do nhiệt: Hàm ếch 15g, rễ đỗ quyên 15g, cho tất cả vào ấm, đổ 700ml nước sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. 10 ngày  là một liệu trình.
Bài 5: Trị đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết: Hàm ếch 30g, rửa sạch cho vào ấm đổ 500ml đun sôi, uống thay trà hàng ngày. 1 tuần là 1 liệu trình.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/tri-dau-nhuc-xuong-khop-do-thay-doi-thoi-tiet-voi-cay-ham-ech#.dpuf

Thứ Bảy, 26 tháng 3, 2016

Sơn chi tử chỉ huyết, lợi tiểu

Sơn chi tử là tên thuốc trong y học cổ truyền từ quả dành dành núi, thuộc họ cà phê. Thu hái về ngắt bỏ cuống, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô.
Sơn chi tử là tên thuốc trong y học cổ truyền từ quả dành dành núi, thuộc họ cà phê. Thu hái về ngắt bỏ cuống, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Khi dùng ngâm quả vào nước sôi hoặc đem đồ khoảng nửa giờ rồi bóc vỏ lấy nhân. Nhân có thể để sống có tác dụng thanh nhiệt, sao qua dùng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu. Dược liệu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng giải độc, lợi tiểu, chỉ huyết, được dùng trong những trường hợp sau:
Chữa ho ra máu: sơn chi tử (sao), hoa hòe (sao), sắn dây mỗi vị 20g. Sắc nước hòa thêm ít muối rồi uống.
Cây và vị thuốc chi tử.
Chữa tinh hoàn sưng đau: sơn chi tử (sao đen) 30g, tiểu hồi (sao với muối) 30g, hạt quýt (sao với giấm) 30g, hạt vải 30g, ích trí nhân 20g, hạt cau rừng 15g, thanh bì (sao với dầu vừng) 18g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống 6g với rượu vào lúc đói. Nếu không uống được  ruợu, lấy 10 sợi cỏ tím sắc với nước, thêm ít muối rang làm thang mà uống.
Chữa đái ít, đái buốt, đái dắt: sơn chi tử, mộc thông, hạt mã đề, cù mạch, biển súc, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g; cam thảo nướng 6g. Sắc nước uống ngày 1 thang.
Chữa nôn mửa: sơn chi tử (sao) 10g, trần bì 10g, tinh tre 10g, gừng sống 5g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống nóng làm 2 lần trong ngày.
Chữa vết sẹo trên mặt: sơn chi tử và hạt bạch tật lê mỗi vị lượng bằng nhau tán nhỏ hòa với giấm. Lấy bông sạch thấm thuốc, bôi vào ban đêm, sáng hôm sau rửa mặt, làm liên tục vài ngày.
DS. Nguyễn Thị Hồng
Theo suckhoedoisong
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/son-chi-tu-chi-huyet-loi-tieu#.dpuf

Thứ Ba, 22 tháng 3, 2016

Câu thụ trị đau nhức xương khớp

Theo y học cổ truyền, tất cả bộ phận của cây câu thụ đều làm thuốc. Vỏ, rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng. Nhựa cây có tác dụng sát khuẩn. Lá có vị ngọt nhạt, tính hàn; có tác dụng trị tả, cầm máu. Quả có vị ngọt, tính hàn; có tác dụng bổ thận, thanh can, minh mục, lợi niệu.
Cây câu thụ còn có tên gọi khác là chử đào thụ, rau ráng. Một số bà con vùng cao gọi là cây xa. Là loại cây to sống lâu năm, cao khoảng 10m, vỏ thân cây nhẵn màu nâu tro, lá đơn, mép có răng cưa, đầu lá nhọn, mặt dưới có lông dính, cụm hoa đực dạng bông dài, mọc ở ngọn cành, cụm hoa cái hình đầu nhiều hoa phủ đầy lông, quả mọng có đường kính tới 3cm, chín đỏ rất mềm. Mùa hoa của cây câu thụ vào các tháng từ 5-6 hằng năm. Mùa quả thu hoạch vào tháng 8-11. Cây mọc hoang khắp nơi .
Nhiều bộ phận của cây được dùng làm thuốc. Để làm thuốc cần sơ chế cụ thể như sau:  Đông y gọi quả câu thụ là chử thực tử, sau khi hái quả về ngâm nước 3 ngày, đảo lên, vứt bỏ quả nổi, sau đó phơi khô, ngâm với rượu một lúc rồi nấu. Nấu xong phơi khô dùng dần. Lá cây câu thụ có vị ngọt, tính hàn có thể dùng tươi hoặc sắc thuốc. Vỏ, rễ cây câu thụ có vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu sưng có thể sắc đặc để dùng. Nhựa của cây có tính chất sát khuẩn nên thường được sử dụng để đắp lên các vết thương.
Cây câu thụ.
Một số bài thuốc theo kinh nghiệm:
Giúp bồi bổ sức khỏe cho người già yếu, ăn uống kém, tiểu nhiều, chân phù: Quả câu thụ 12g; phục linh, đỗ trọng, bạch truật, câu kỷ tử, mỗi vị 10g; ngưu tất 8g, tiểu hồi hương 3g. Tất cả cho vào ấm đổ ngập nước, chắt nước lần 1 cho thêm nước sắc nhỏ lửa trộn 2 nước thuốc vào, chia 3 lần, uống trước bữa ăn 30 phút.
Giảm đau nhức cơ xương khớp do thay đổi thời tiết: Lá câu thụ bánh tẻ tươi ăn như món rau hằng ngày.
Chữa mụn nhọt sưng tấy: Lấy lá, quả câu thụ tươi giã nát, đắp lên vùng da bị mụn rồi băng lại khoảng 3 giờ. Ngày thay băng một lần, đắp liền 3 ngày. Có thể  lấy nhựa lá để bôi.
Hỗ trợ điều trị kiết lỵ: Lá cây câu thụ tươi (bánh tẻ) 20g, rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước gạn lấy 10ml; thân rễ seo gà 20g, thái nhỏ sắc với 200ml nước còn 50ml. Trộn 2 nước (lá và rễ) uống làm một lần trong ngày. Dùng liền 5 ngày.
Chữa mẩn ngứa do nhiệt: Lá câu thụ tươi 100g. Sắc đặc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày, dùng liền 10 ngày.
Trị cảm cúm: Lá cây câu thụ một nắm, cùng với lá tre, bạc hà, tía tô, hương nhu, lá bưởi... mỗi thứ một nắm nhỏ. Nấu nước để xông cho ra mồ hôi, có thể uống nước xông.
Lưu ý: Người có tỳ thận hư nhược không nên dùng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cau-thu-tri-dau-nhuc-xuong-khop#.dpuf

Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2016

Xuyên tâm liên chữa ho

Theo y học cổ truyền, xuyên tâm liên có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống. Thường được dùng trị cảm sốt, cúm, ho, viêm họng, viêm phổi, viêm a-mi-đan, viêm đường tiết niệu... Dùng ngoài chữa mụn nhọt, lở ngứa...
Xuyên tâm liên còn có tên khác là cây công cộng, khổ đởm thảo, nhất kiến hỷ... Là cây nhỏ, sống 1-2 năm, mọc thẳng đứng, có thể cao đến 1m. Thân vuông, phân nhánh nhiều, các cành mọc theo 4 hướng. Lá mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng, dài 4-6cm. Hoa nhỏ, màu trắng có điểm hường, mọc thành chùm ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả nang dài 16mm, rộng 3,5mm. Hạt hình trụ, thuôn dài, màu nâu nhạt.
Bộ phận dùng làm thuốc là thân, lá và rễ, thu hái khi cây bắt đầu ra hoa, cắt thành từng đoạn, phơi hoặc sấy khô. Xuyên tâm liên còn được bào chế thành viên nén có tác dụng kháng viêm, tiêu độc, kháng virut, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa...
Xuyên tâm liên.
Một số đơn thuốc thường dùng:
Chữa ho do viêm phế quản: Xuyên tâm liên, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; vỏ quýt lâu năm, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc đặc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày. Dùng 5-7 ngày
Huyền sâm.
Chữa ho do viêm phổi: Xuyên tâm liên 12g, địa cốt bì 10g, tang bạch bì 10g, cam thảo 8g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 5-7 ngày.
Viêm a-mi-đan: Xuyên tâm liên, huyền sâm, mạch môn, kim ngân hoa, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5-7 ngày.
Kim ngân hoa.
Chữa tiểu tiện nhỏ giọt, nước tiểu vàng, nóng, buốt (nhiệt lâm): Lấy 10-15 lá xuyên tâm liên tươi, rửa sạch, giã nát, thêm một chút mật ong, hãm nước sôi uống. Dùng 5-7 ngày.
Bồi bổ cơ thể khi yếu mệt: Rễ xuyên tâm liên phơi khô, lô hội 30g, rượu 40 độ vừa đủ 1 lít. Ngâm khoảng 1 tuần là dùng được. Ngày dùng  khoảng 1 chén nhỏ rượu.
Lở ngứa, rôm sảy, mụn nhọt: Lá xuyên tâm liên 1 nắm, giã nát với rượu, dùng để xoa, đắp tại chỗ. Kết hợp cho uống thuốc sắc: Kim ngân hoa, sài đất, lá trắc bá, lá tre, mỗi thứ một nắm nhỏ, sắc đặc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Dùng đến khi khỏi.
Lưu ý: Trường hợp có biểu hiện hư hàn không nên dùng kéo dài. Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
Lương y Nguyễn Văn Quyết
Theo suckhoedoisong
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/xuyen-tam-lien-chua-ho#.dpuf

Thứ Bảy, 12 tháng 3, 2016

Thiên môn đông dưỡng âm, thanh nhiệt

Theo y học cổ truyền, thiên môn đông có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hàn; quy vào hai kinh phế, thận. Có công năng tư âm, nhuận táo, thanh phế, chỉ khái, hoá đàm, sinh tân. Chủ trị ho khan do phế táo, tân dịch thương tổn, miệng háo khát, đại tiện táo kết.
Cây thiên môn đông còn gọi là thiên đông, thiên môn. Là loại dây leo sống lâu năm dài 1-2m. Rễ củ hình thoi mọc thành chùm. Thân mang nhiều cành, có ba cạnh, dài nhọn, hình lưỡi liềm nom như lá. Lá thật nhỏ như vẩy. Hoa nhỏ màu trắng, mọc ở nách lá. Mùa ra hoa tháng 5. Quả mọng màu đỏ khi chín. Cây  thường mọc hoang và cũng thường được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ (củ) của thiên môn đông. Thu hái rễ củ vào mùa khô, đem về loại bỏ rễ con, tẩm ướt nước cho mềm, không ngâm lâu hoặc đồ chín, rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
Một số bài thuốc thường dùng:
Bài 1: Chữa ho do nhiệt, đờm đặc, ho lâu ngày: Thiên môn đông, mạch môn đông mỗi thứ 20g; bách bộ 12g; trần bì, cam thảo mỗi thứ 8g. Tất cả cho vào ấm đổ ngập nước (khoảng 750ml), sắc nhỏ lửa 20 phút, chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn 1 giờ. Dùng liền 1 tuần.
 

Cây thiên môn.

 
Củ thiên môn chủ trị ho khan do phế táo.
Bài 2: Chữa chảy máu cam do nóng: Thiên môn đông, sinh địa mỗi vị 30g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 650ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống 10 ngày hoặc dừng khi các triệu chứng thuyên giảm.
Bài 3: Hỗ trợ đái tháo đường tiêu khát: Thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử (lượng bằng nhau) nấu thành cao, thêm ít mật ong để dùng dần, mỗi lần uống 20ml, ngày 3 lần sau khi ăn 1 giờ.
Bài 4: Chữa suy nhược cơ thể sau ốm dậy, người mệt mỏi: Thiên môn đông 10g, thục địa 10g, nhân sâm 4g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 650ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn 1 giờ.
Bài 5: Trị các chứng ho thể nhiệt mạn tính: Thiên môn đông, khoản đông hoa, tang bạch bì (tẩm mật sao), tỳ bà diệp, hạnh nhân, qua lâu nhân, tử uyển, bối mẫu mỗi thứ 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 650ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn 1 giờ. 10 ngày 1 liệu trình.
Bài 6: Chữa nhiệt miệng: Thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm cùng lượng 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 650ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn 1 giờ. Dùng liền 1 tuần.
BS. Nguyễn Thúy Anh
Theo suckhoedoisong
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/thien-mon-dong-duong-am-thanh-nhiet#.dpuf

Thứ Sáu, 11 tháng 3, 2016

Trị cảm cúm với cây cóc mẳn

Theo Đông y, cóc mẳn vị cay, tính ấm, vào kinh thủ thái âm. Có tác dụng trừ phong, tán hàn, thắng thấp, thông mũi. Dùng chữa cảm mạo, hen suyễn, viêm họng, viêm amiđan, ho gà, kiết lị, lở loét ngoài da.
Cóc mẳn thuộc họ cúc, là loại cỏ mọc sát mặt đất. Hoa màu vàng nhạt, mọc ở nách lá. Khi vò ra có mùi hắc... Hằng năm có thể thu hái vào các tháng từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau, khi cây ra hoa. Sau khi thu hái, người ta rửa sạch đất cát, phơi khô hoặc sấy khô, khi dùng có thể sao qua hoặc sao vàng.
Cây mọc hoang khắp nơi, thường hay gặp ở những nơi ẩm thấp, ruộng bỏ hoang, bờ rãnh, ven đường… Ngay cả trong các thành phố, chỗ những chân tường ẩm, khe gạch vỡ hở đất, cũng thường hay gặp cây này. Cây còn có nhiều tên khác như cúc ma, cỏ the, cây thuốc mộng, cây trăm chân, cỏ lưỡi rắn.
Theo Đông y, cóc mẳn vị cay, tính ấm, vào kinh thủ thái âm. Có tác dụng trừ phong, tán hàn, thắng thấp, thông mũi. Dùng chữa cảm mạo, hen suyễn, viêm họng, viêm amiđan, ho gà, kiết lị, lở loét ngoài da.
Cóc mẳn vị cay, tính ấm được dùng chữa bệnh cảm mạo, viêm đường hô hấp...
 
 
SkipAd
Advertisement in 12 seconds

Một số đơn thuốc có dùng cây cóc mẳn:
Phòng trị cảm cúm: Cây cóc mẳn tươi 100g, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút rượu trắng, chia 2 lần uống trong ngày, uống ấm. Có tác dụng phong tán hàn (với các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, tắc mũi, mũi chảy nước, đau đầu, đau mình mẩy…).
 
Hoặc cóc mẳn phơi khô, tán thành bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g (trẻ nhỏ giảm nửa liều), chiêu bằng nước ấm. Có tác dụng phát tán phong hàn, kháng virut. Dùng chữa bệnh cúm mới phát, với những biểu hiện thuộc thể phong hàn.
Hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng: Cây cóc mẳn (tươi hay khô đều được) vò nát, đưa vào sát lỗ mũi, hít vào sẽ hắt hơi, sau đó cảm thấy dễ thở và dễ chịu, mỗi ngày thực hiện từ 2 - 3 lần.
Trị ho khan, ho lâu ngày, ho có nhiều đờm kèm khó thở: Dùng dưới dạng cây tươi, rửa sạch, giã vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút mật ong cho dễ uống, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần dùng 8 - 10g. Người lớn liều dùng 20 - 40g tươi hoặc 16 - 30g khô, dưới dạng nước sắc. Có thể phối hợp thêm với các vị thuốc khác như lá hen 12g, bách bộ 10g, bạc hà 8g, trần bì 8g dưới dạng nước sắc để trị viêm phế quản cấp, mạn tính.
Khi bị cảm sốt có ho, dùng cóc mẳn, lá xương sông, râu ngô, mỗi thứ 40g, sắc uống 2 lần trong ngày.
Trị đau mắt đỏ hoặc do viêm kết mạc: Cóc mẳn 12g, bạc hà 12g, thảo quyết minh 8g, cúc hoa 4g. Cho thuốc vào nồi đun sôi nhỏ lửa 15 phút, rồi đem xông hơi một cách nhẹ nhàng vào mắt, sau đó để nguội và uống nước sắc này. Cũng có thể phối hợp với vỏ núc nác (hoàng bá nam), mỗi vị 40g, sắc uống ngày 1 thang, uống liền 1 - 2 tuần.
Giải độc khi bị mụn ngứa, lở loét: Lấy cây tươi, rửa sạch, để ráo nước, giã nát, rồi xát vào chỗ bị mụn ngứa. Có thể dùng cách này để trị các bệnh hắc lào, ngày làm nhiều lần. Trường hợp mụn ngứa, chảy nước vàng... nên dùng cóc mẳn khô, 30 - 40g, sắc nước, rửa vài lần trong ngày.
Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Cóc mẳn 20g, hạ khô thảo 10g, mẫu đơn bì 10g (đập vụn, sao qua), hoa hòe 6g (sao vàng), cỏ ngọt 8g. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dạng chè, uống hàng ngày.
Ngoài ra, cóc mẳn tươi còn được giã nát, thêm ít rượu trắng hoặc giấm ăn, xào nóng, đắp, bó vào nơi bị sưng tấy, tụ máu do chấn thương, té ngã (vết thương kín) cũng có tác dụng giảm đau, tán huyết tốt.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/tri-cam-cum-voi-cay-coc-man#.dpuf

Thứ Hai, 7 tháng 3, 2016

Dâm dương hoắc bổ thận tráng dương

Dâm dương hoắc thuộc họ Hoàng liên gai. Dược liệu dùng làm thuốc là thân, cành và lá, cắt bỏ rễ, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Dâm dương hoắc thuộc họ Hoàng liên gai. Dược liệu dùng làm thuốc  là thân, cành và lá, cắt bỏ rễ, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Theo Đông y, dâm dương hoắc có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can, thận, trợ dương, mạnh gân xương, ích tinh, trừ thấp, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, chân tay tê dại. Có thể dùng dâm dương hoắc trong những trường hợp sau:
Thuốc bổ thận: dâm dương hoắc, tiền mao, tang thầm, tử hà xa, hoài sơn, thỏ ty tử, hoàng tinh, thục địa mỗi vị 15g, sơn thù nhục 12g, thận dê 2 quả. Tất cả thái nhỏ, nấu nhừ, ăn cả cái lẫn nước chia ăn làm 2-3 lần trong ngày.
Thân, cành và lá cho vị thuốc dâm dương hoắc trợ dương, bổ thận.
Chữa liệt dương, di tinh: dâm dương hoắc 12g, ba kích 16g, sa sâm 16g, thỏ ty tử 12g, nhục thung dung 12g, cẩu kỷ 12g, đỗ trọng 8g, đương quy 8g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
 

Hoặc dùng bài: dâm dương hoắc 10g, cam thảo 4g, gừng sống 3 lát sắc với 200ml nước còn 50ml uống 1 lần trong ngày.
 
Chữa xuất tinh sớm, lưng gối đau mỏi, đái rắt: dâm dương hoắc, phá cố chỉ, thục địa, hoài sơn, ngưu tất, hồ lô ba, thỏ ty tử, ba kích thiên, ích trí nhân, phục linh, sơn thù nhục, mỗi vị 500g, trầm hương 60g, nhục thung dung 250g, lộc hươu 500g. Tất cả phơi khô, nghiền nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.
Chữa thận dương suy yếu, phong thấp, tỳ thống: Thuốc ngâm rượu:
Bài 1: dâm dương hoắc 100g, rượu trắng 500ml. Thái nhỏ dược liệu, ngâm rượu trong 15-20 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml.
Bài 2: dâm dương hoắc 60g, con ngài tằm đực 100g, kim anh 50g, ba kích 50g, thục địa 40g, sơn thù du 30g, ngưu tất 30g, khởi tử 20g, lá hẹ 20g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, ngâm với 2 lít rượu  40 độ, thêm 40g đường kính. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15-20ml trước hai bữa ăn chính và khi đi ngủ.
Bài 3: dâm dương hoắc 60g, phục linh 30g, đại táo 9 quả. Ba thứ hấp chín, phơi khô. Sau đó thái nhỏ các dược liệu, ngâm với 600ml rượu trắng và 100g mật ong. Đậy kín. Để 1 tháng rồi lấy ra uống, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-15ml. Dùng liền 3 tháng.
Bài 4: dâm dương hoắc 120g, tiên mao 100g, ngũ gia bì 100g, nhãn bỏ hạt 100 quả. Ngâm với 2 lít rượu trắng trong 20-30 ngày. Ngày 2 lần, mỗi lần uống 15 - 20ml.
Bài 5: dâm dương hoắc 12g, dương vật và tinh hoàn dê 30g, tiêu mao 16g, bạch trật lô 16g ngâm rượu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15ml.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/dam-duong-hoac-bo-than-trang-duong#.dpuf

Thứ Bảy, 5 tháng 3, 2016

Mò trắng trị rối loạn kinh nguyệt

Theo y học cổ truyền, mò trắng có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khu trú, trừ thấp, tiêu viêm... Thường dùng chữa khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt, gân xương đau nhức, mỏi lưng...

Mò trắng còn có tên khác là mò hoa trắng, bạch đồng nữ, bấn trắng... Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1m, lá đơn mọc đối, hình tim mép khía răng nhỏ thưa, màu xanh nhạt, mặt trên màu sẫm hơn, mặt dưới nhạt màu hơn, có lông ở cả hai mặt lá, có cuống dài, có vảy tròn. Cuống lá dài khoảng 8cm. Khi vò nát lá có thấy mùi hôi. Hoa màu trắng ngà vàng, mọc thành sim, nhị dài thò ra ngoài hoa. Quả mọng hình cầu.
Mò trắng.
Cây mọc hoang khắp nơi, nhất là vùng đồi núi. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và lá. Thu hái quanh năm, tốt nhất lúc cây sắp và đang ra hoa, sấy khô phơi âm can.
Một số đơn thuốc sử dụng mò trắng:
Trị rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều: Lá mò trắng, hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, mỗi vị 10-12g (khô). Sắc uống, ngày 1 thang, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống sau khi hết kinh độ 5-7 ngày. Uống liền 2-3 tuần lễ.
Chữa đau bụng kinh (do khí huyết không thông, khí bị cản trở, làm huyết ứ tắc lại gây đau, bụng vùng hạ vị, thường xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh): Lá mò trắng, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 300ml, sắc trong nửa giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, uống liền từ 2-3 tháng.
Chữa khí hư bạch đới (biểu hiện là khí hư có màu trắng, đôi khi vàng, kèm theo đau mỏi lưng, hông, mệt mỏi toàn thân): Mò trắng, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3-4 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình hai vào sau kỳ kinh tháng sau.
Hoặc: Rễ cây mò trắng 16g, dừa cạn 12g, biển đậu 16g, đan sâm 16g, cây chó đẻ 16g, lá bạc sau 16g. Sắc uống ngày 1 thang. 10 ngày là một liệu trình.
Dâm bụt.
Hỗ trợ điều trị di mộng tinh: Lá mò trắng, lá dâm bụt, thài lài tía, mã đề,  mỗi vị 50g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 7-10 ngày.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/mo-trang-tri-roi-loan-kinh-nguyet#.dpuf

Thứ Tư, 2 tháng 3, 2016

Đan sâm tốt cho phụ nữ và người bệnh tim

Đan sâm là một vị thuốc được dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng, các khớp sưng đau. Còn dùng chế thuốc xoa bóp.
Theo các nghiên cứu gần đây, đan sâm còn có tác dụng chữa trị sự rối loạn tuần hoàn tim và não. Loại thảo dược này còn hiệu nghiệm trong điều trị chứng hồi hộp, đau nhói và thắt ngực, mất ngủ, vàng da và có tác dụng an thai.

Trong sách cổ có ghi về đan sâm như sau:
“Đan sâm có vị đắng, tính hơi hàn. Vào 2 kinh tâm và can là thuốc chữa bệnh về máu dùng cho phụ nữ trước và sau khi sinh nở, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được, vì nó có công dụng trục huyết ứ, sinh huyết mới, vừa an thai sống, vừa cho ra thai chết, chỉ huyết (cầm máu), điều kinh, tác dụng không kém bài tứ vật - gồm đương quy, địa hoàng, xuyên khung, bạch thược (theo Lý Thời Trân - Bản thảo cương mục). Còn có tác dụng chữa ung thũng, đơn độc, mẩn ngứa”.
Phàm không có chứng huyết ứ chớ dùng.

Đan sâm
Đan sâm

Công dụng của đan sâm
- Giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động mạch và tĩnh mạch nhỏ, mao mạch, tăng tuần hoàn vi mạch.
- Giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm, vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể.
- Ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu nhờ dẫn chất tanshinon II natri sulfonat.
- Ức chế sự kết hợp tiểu cầu, chống huyết khối nhờ các hoạt chất miltiron và salvinon của đan sâm.
- Bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy.
- Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do có hại cho cơ thể.
Bài thuốc có đan sâm
Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, hoặc sớm hoặc muộn, nhiều hay ít, thai không yên, đẻ xong máu hôi chưa ra hết, đau khớp xương (Bản thảo cương mục):
Đan sâm rửa sạch, thái phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 8g chia làm 2 hay 3 lần uống.
Chữa kinh nguyệt không ra, đau đớn:
Đan sâm 10g, hương phụ 6g, đương quy 10g, bạch thược 5g, xuyên khung 5g, địa hoàng 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim:
- Đan sâm 32g, xuyên khung, trầm hương, uất kim, mỗi vị 20g; hồng hoa 16g, xích thược, hương phụ chế, hẹ, qua lâu, mỗi vị 12g; đương quy vĩ 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm 32g, xích thược, xuyên khung, hoàng kỳ, hồng hoa, uất kim, mỗi vị 20g; đảng sâm, toàn đương quy, trầm hương, mỗi vị 16g; mạch môn, hương phụ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa suy tim:
- Đan sâm 16g, đảng sâm 20g, bạch truật, ý dĩ, xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc thông, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, bạch truật, bạch thược, mỗi vị 16g; thục linh, đương quy, mã đề, mỗi vị 12g; cam thảo, can khương, nhục quế, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai: đan sâm, sa sâm, thiên môn, mạch môn, thục địa, long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12g; toan táo nhân, viễn chí, bá tử nhân, mỗi vị 8g; ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm tắc động mạch chi:
- Đan sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 20g; đương quy vĩ 16g, xích thược, quế chi, bạch chỉ, nghệ, nhũ hương, một dược, hồng hoa, đào nhân, tô mộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, huyền sâm, kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 20g; sinh địa, đương quy, hoàng kỳ, mỗi vị 16g; hồng hoa, diên hồ sách, mỗi vị 12g; nhũ hương, một dược, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ:
- Đan sâm, bạch thược, đại táo, hạt muồng sao, mạch môn, ngưu tất, huyền sâm, mỗi vị 16g; dành dành, toan táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, liên tâm, táo nhân sao, quả trắc bá, mỗi vị 8g, viễn chí 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm khớp cấp kèm theo tổn thương ở tim:
- Đan sâm, kim ngân hoa, mỗi vị 20g, đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, mỗi vị 16g; đương quy, long nhãn, liên kiều, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 12g; táo nhân, phục linh, mỗi vị 8g; mộc hương, viễn chí, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Khi có loạn nhịp: đan sâm 16g, sinh địa, kim ngân, mỗi vị 20g; đảng sâm 16g, chích cam thảo, a giao, mạch môn, hạt vừng, đại táo, liên kiều, mỗi vị 12g; quế chi 6g, gừng sống 4g. Sắc uống ngày một thang.
BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ
( Đại học Y Dược – TP.HCM)
(báo SKĐS cuối tuần)
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/dan-sam-tot-cho-phu-nu-va-nguoi-benh-tim#.dpuf