Thứ Năm, 28 tháng 4, 2016

Thảo dược khắc phục chứng đau lưng

Theo Y học cổ truyền nguyên nhân dẫn đến đau lưng chủ yếu do thận suy. Bệnh hay gặp ở những người làm công việc nặng và ở những người cao tuổi. Chứng đau lưng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bên cạnh các biện pháp tây y kết hợp nghỉ ngơi, tập luyện, xoa bóp, chườm nóng trên còn có thể sử dụng các vị thảo dược và các bài thuốc từ cây cỏ thiên nhiên.
Dưới đây là một số bài thuốc trợ khắc phục chứng bệnh:
Cây xấu hổ là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên có tên gọi như trên. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô. Để chữa đau lưng, đau nhức xương khớp lấy rễ cây xấu hổ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20  - 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều, có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.
Cây xấu hổ chữa đau nhức xương khớp
-Cỏ xước: Cây cỏ xước là một cây thuốc nam mà trong đông y gọi là ngưu tất nam, Cỏ xước là một loại thân thảo mọc hoang sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ), rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Cây có chứa nhiều tác dụng chống viêm rất tốt, mỗi ngày dùng 10 - 16g dạng nước sắc chữa sưng khớp gối, đau nhức gân cốt, đau lưng. Để phòng để phòng đau lưng có thể lấy Cỏ xước, thiên niên kiện, tang ký sinh  mỗi vị12g, quế chi 6g. Tất cả rửa sạch nấu chung với 500ml nước, đun sôi cạn còn 300ml, uống ngày 1 thang, uống liên tục trong 2 tuần. Tùy từng cơ địa có thể thêm bồ công anh, sài đất mỗi thứ 8g có tác dụng thanh nhiệt.
-Đỗ trọng là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏ màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnh vỏ. Lá mọc so le, mép khía răng. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9. Đỗ trọng là vị thuốc có tác dụng bổ gan thận, làm mạnh gân cốt, lại có vị ngọt, tính ôn do vậy đỗ trọng còn được phối chế với nhiều vị thuốc khác làm thuốc. Để bổ thận, cường gân cốt,  chỉ thống, dùng chữa chứng đau lưng chế làm rượu thuốc.  Đỗ trọng 320g, đan sâm 320g, xuyên khung 200g. Tất cả thái vụn rồi ngâm với 1 lít rượu trắng. Sau 5 ngày thì dùng được, uống nóng, mỗi ngày 2 lần, nỗi lần 20 – 30ml.  Ngoài ra có thể chế biến thành món ăn như: Đỗ trọng 50g, gan lợn 200g. Gan lợn rửa sạch, xát muối, sau thái miếng cho nước nấu cùng với đỗ trọng. Khi chín nêm gia vị vào, ăn cả nước lẫn cái. Tác dụng trị gan thận yếu, đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần.
-Thổ phục linh (Smilax glabra), còn có tên là khúc khắc, là một loại  dây leo sống lâu năm, thân dài 4-5m, có thể tới 10m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Để làm thuốc người ta thường lấy thân, rễ phơi hay sấy phô, có thể thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào thu đông. Dược liệu có tác dụng lợi gân cốt, kiện tỳ, giải độc, tiêu phù. Mỗi ngày dùng 10-12g sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác cho phù hợp với từng thể bệnh và cơ địa của mỗi người. Thổ phục linh 20g, thiên niên kiện, đương quy đều 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g, sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt tay chân rất hiệu nghiệm.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/thao-duoc-khac-phuc-chung-dau-lung#.dpuf

Thứ Hai, 25 tháng 4, 2016

Cát căn thanh nhiệt, dịu khát

Cát căn còn gọi sắn dây cam cát, cát căn... Không chỉ là thức uống giải khát dân dã trong mùa hè, nó còn tác dụng giải nhiệt, trị cảm rất tốt.
Cát căn còn gọi sắn dây cam cát, cát căn... Không chỉ là thức uống giải khát dân dã trong mùa hè, nó còn tác dụng giải nhiệt, trị cảm rất tốt. Sắn dây chứa flavonoids (daizein, puerarin, formononetin, genistein, puerarol, kakkonein...), triterpenoids (sophoradiol, soyasapogenol...) và các hợp chất carbohydrate (tinh bột 10 - 14%, mannitol, pinitol) miroessterol, succinic acid, allantoin. Có tác dụng chống co giật, hạ sốt, tăng cường nhu động dạ dày ruột, làm giãn mạch vành, chống loạn nhịp tim, hạ huyết áp, làm giảm nồng độ đường huyết, chống kết dính tiểu cầu.
Theo Đông y, sắn dây vị ngọt, cay, tính bình; vào các kinh tỳ và vị. Có tác dụng giải biểu thanh nhiệt, giải cơ thấu chẩn chỉ khát, sinh tân chỉ tả. Trị cảm sốt đau đầu, đau cứng vùng đầu cổ vai, sốt nóng khát nước, lỵ, tiêu chảy, ban sởi mọc chậm không đều. Hằng ngày có thể dùng  6 - 16g bằng cách nấu luộc, chưng hầm, vắt lấy nước. Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ sắn dây.
Trị ngoại cảm, sốt cao, đau nhức đầu, mí mắt, tim hồi hộp, không ngủ được, phiền khát, đau cứng vùng cổ: dùng bài Thang sài cát giải cơ: sài hồ 4g, cát căn 8g, khương hoạt 4g, bạch truật 4g, hoàng cầm 4g, thược dược 4g, cam thảo 2g, cát cánh 2g, thạch cao 8g, gừng sống 3 lát, đại táo 2 quả. Sắc uống.
Cát căn (sắn dây) không chỉ làm nước giải khát trong mùa hè, còn trị cảm sốt, đau đầu…

Trị viêm ruột cấp tính, lỵ, mình nóng, phiền khát: dùng bài Thang cát căn hoàng cầm hoàng liên: cát căn 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Trị bệnh sởi mới phát chưa mọc đều:
Bài 1 - Thang cát căn: cát căn 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 8g, thuyền thoái 4g, liên kiều 16g, uất kim 8g, cam thảo 8g, cát cánh 8g. Sắc uống.
Bài 2: cát căn 10g, thăng ma 10g, cam thảo 10g, ngưu bàng tử 10g. Sắc uống.
Sinh tân dịch, dịu khát:
Bài 1: cát căn 12g, thạch cao sống 20g, tri mẫu 8g. Sắc uống. Các chứng nhiệt mới phát, phiền nóng khô miệng.
Bài 2 -  Cát căn thang: cát căn 12g, ma hoàng 9g, quế chi 6g, sinh khương 9g, cam thảo chích 6g, thược dược 8g, đại táo 10 quả. Sắc bỏ bã chia uống 3 lần trong ngày. Chữa cổ cứng, miệng khát, sợ gió, không có mồ hôi.
Nhuận gân, chống giật:
Bài 1: cát căn 8g, kim ngân hoa 6g, hoàng cầm 4g, ngô công 2 con, toàn yết 2 con, bạch thược 6g, hoàng liên 3g, cam thảo 2g. Chữa trẻ viêm não tủy, co rút vùng lưng.
Bài 2: cát căn 20g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp, vùng cổ bị đau cứng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cat-can-thanh-nhiet-diu-khat#.dpuf

Thứ Sáu, 22 tháng 4, 2016

Dây bát: giải nhiệt, giúp trị tiểu đường

 Dây bát còn gọi mãng bát, bình bát… Tên Đông y là hồng qua, tên khoa học Cociniagrandis L., là loại dây leo thuộc họ bầu bí.
Theo Đông y, dây bát có vị ngọt, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, mát phế, thanh vị, nhuận táo, sinh tân dịch, giải độc. Thường dùng chữa miệng khô khát uống nước nhiều, cầu táo khó, tiểu buốt, tiểu gắt, bí tiểu, người nóng nổi mụn nhọt…
Dây bát.
Lá và đọt non bát cái thường được người dân hái làm rau ăn, nấu canh tôm, cua, tép…,  bổ mát. Xin giới thiệu một số cách chữa bệnh bằng dây bát:
Chữa đái tháo đường: kinh nghiệm dân gian, bà con thường hái lá đọt non dây bát khoảng 100g nấu canh, tôm hoặc cua, cá… Tuần ăn vài lần. Có tài liệu cho rằng dùng lá, đọt non, hoa, quả nấu canh hoặc ăn sống, xay nước uống  thường ngày có thể giảm 50% liều thuốc tây trị đái tháo đường týp II nhẹ.
Chữa đái tháo đường kèm táo bón: rau bát, rau sam, rau dền mỗi vị 50g nấu canh cua, ăn tuần vài lần.
Chữa miệng khô khát, uống nhiều vẫn khát (phế nhiệt): rau bát, rau ngót, rau đay mỗi vị 50g nấu canh trai đồng hoặc canh hến, ăn tuần vài lần.
Chữa da khô nổi mụn nhọt: rau bát, mồng tơi, rau dấp cá, mỗi thứ 100g, nấu canh cá rô ăn tuần vài lần.
Chữa trĩ đi ngoài ra máu: rau bát 50g, rau dấp cá 30g, hoa mào gà 5g, xơ mướp 5g, nấu nước uống ngày 3 lần.
Chữa đái tháo đường kèm có tăng huyết áp: dây bát, cỏ mần trầu, dền gai mỗi vị 50g tươi hoặc phơi khô sắc nước uống thường xuyên.
Dây bát là món ăn vị thuốc bổ mát có thể sử dụng cho mọi lứa tuổi, hầu như không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, dây bát tính hàn không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn, bị tiêu chảy, ngoại cảm phong hàn.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/day-bat-giai-nhiet-giup-tri-tieu-duong#.dpuf

Thứ Bảy, 16 tháng 4, 2016

Bạch chỉ trị cảm lạnh

Theo y học cổ truyền, bạch chỉ có mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng. Đây là vị thuốc thường được dùng chữa cảm mạo, nhức đầu, ra mồ hôi, ngạt mũi, chảy nước mũi do viêm xoang, đau răng, phong thấp, bạch đới, cầm máu, đau bụng kinh...
Bạch chỉ còn có tên gọi khác là bách chiểu, chỉ hương, cửu lý trúc căn, đỗ nhược, hòe hoàn, lan hòe, linh chỉ, ly hiêu, phương hương... Cây cao 0,5-1m hay hơn, sống lâu năm. Thân hình trụ rỗng, không phân nhánh. Lá to có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim, mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép mọc ở ngọn. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bế, dẹt.
Cây mọc hoang và được trồng làm thuốc ở những vùng có khí hậu lạnh ở miền núi cao. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ, thu hái về rửa sạch, cắt bỏ rễ con phơi hay sấy nhẹ cho khô, bảo quản để làm thuốc.
Bạch chỉ.
Một số đơn thuốc thường dùng:
Chữa cảm lạnh: Bạch chỉ 3g, đậu khấu 3g, cam thảo 3g, sinh khương 5g, thông bạch 3g, đại táo 6g. Sắc uống cho ra mồ hôi thì thôi.
Chữa viêm mũi sinh đau đầu: Bạch chỉ 9g, thương nhĩ tử 9g, tân di 9g, bạc hà 4,5g. Tán mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần
Chữa mụn nhọt đau nhức, mưng mủ: Bạch chỉ 3g, thanh bì 3g, đương quy 4g, tạo giác thích 2g, xương truật 3g, ý dĩ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau bụng khi hành kinh: Bạch chỉ 8g; ngưu tất, đan sâm, mỗi vị 12g; quế chi, can khương, bán hạ chế, uất kim, mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày.
Chữa bế kinh do ứ trệ máu: Bạch chỉ 8g; đan sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; xuyên khung 10g; quế chi, tía tô, uất kim, nga truật, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa bạch đới (với các biểu hiện lượng đới nhiều, tinh thần uể oải, mặt phù vàng, tay chân lạnh, đại tiện lỏng): Bạch chỉ 10g, long cốt 10g, phục linh 10g, xích thạch chi 10g, can khương 5g, sơn dược 10g, bạch truật 10g, mẫu lệ 10g, lộc giác 10g, bạch thược 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình điều trị 10 thang.
Trị hôi miệng: Dùng bạch chỉ và xuyên khung, hai thứ liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, trộn với mật ong làm thành viên bằng hạt ngô, mỗi ngày ngậm 2-3 viên.
Chú ý: Người có âm hư hỏa uất, nhiệt thịnh không nên dùng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bach-chi-tri-cam-lanh#.dpuf

Thứ Ba, 12 tháng 4, 2016

Bài thuốc phòng chữa bệnh hỏa cước khí

Theo Ðông y, hỏa cước khí là chứng viêm nhiều dây thần kinh do ngộ độc (ngộ độc rượu (chiếm 80%); ngộ độc chì, thủy ngân, kẽm lưu huỳnh, oxid carbon, benzen…).
Theo Ðông y, hỏa cước khí là chứng viêm nhiều dây thần kinh do ngộ độc (ngộ độc rượu (chiếm 80%); ngộ độc chì, thủy ngân, kẽm lưu huỳnh, oxid carbon, benzen…). Nguyên nhân do uống rượu nhiều gây thành thấp nhiệt, thấp nhiệt hóa hỏa, rồi lại cảm nhiễm hỏa tà ở bên ngoài; hỏa trong với hỏa ngoài tranh giành lẫn nhau dồn cả xuống chân mà sinh bệnh.
Người bệnh có biểu hiện bắt đầu từ hai bàn chân đến bọng chân đều sưng đau và nóng như lửa đốt, người nóng, miệng khát, rêu lưỡi vàng và ráo, đại tiểu tiện đều bí kết, mạch hồng và sác, mắt sợ ánh sáng; nếu để lâu không chữa, chứng sưng sẽ dồn cả lên bụng mà chân thì không sưng nữa, mình nóng không mát, thở suyễn, mồ hôi ra đầm đìa, có khi nôn ra máu tươi, nói năng lẫn lộn, môi se, lưỡi đỏ, mạch súc loạn… Đó là hỏa nhiệt phạm tới cả tâm, phế, tỳ, rất nguy hiểm. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng giai đoạn:
Bài Thanh nhiệt thang: kim ngân hoa 20g, tiên trúc diệp (lá tre tươi) 20g, tiên lô căn (rẽ lau tươi) 16g, thiên hoa phấn 16g, đại hoàng 12g, địa cốt bì 12g, ngưu tất 12g, liên kiều 20g, hoạt thạch 16g, hoàng cầm 16g, hoàng bá 6g, long đởm 12g, mạch môn 12g, tri mẫu 12g. Các vị đun với 4 bát nước, sắc cạn còn 1 bát, uống 1 lần trong ngày. Dùng khi chân và bụng chân đều sưng đau, nóng như lửa đốt, mình nóng, miệng khát, rêu lưỡi vàng ráo, đại tiện bí kết, mạch hồng, sác…
Trúc lịch (nước ép tre trúc non).
Hoặc dùng bài Trúc lịch thang: ngân hoa 20g, trúc lịch chấp (nước ép tre trúc non) 40g, đại đậu uyển (đậu đỏ hạt to) 12g, lô căn 40g, liên kiều 20g, ngưu tất  12g, tần giao 12g. Các vị (trừ lô căn và trúc lịch) đun với 3 bát nước, cạn còn 1 bát, bỏ bã; cho nước trúc lịch, lô căn vào, đun lại cho sôi. Uống 1 lần trong ngày.
Bên ngoài dùng Như ý kim hoàng tán gồm: nam tinh 8g, cam thảo 8g, trần bì 8g, xương truật 20g, hoàng bá 20g, khương hoàng 20g, hậu phác 8g, đại hoàng 20g, bạch chỉ 20g, thiên hoa phấn 40g. Các vị tán bột mịn, đậy kín. Khi dùng thì lấy mật và nước nóng, hòa với thuốc, bôi vào chỗ đau.
Đại đậu uyển.
Bài Tê giác thanh tâm thang gồm: ngưu hoàng 8g, ngân hoa 40g, tê giác 8g (hoặc sừng trâu 24g), hổ phách phấn 8g, tam thất mạt 4g, từ thạch 20g, hàn thủy thạch 80g, liên kiều 40g, chu sa 8g, đại mai 4g, thạch cao 200g, huyền sâm 120g, mạch đông 200g. Để riêng tê giác (sừng trâu). Chu sa, tam thất, hổ phách, đại mai, ngưu hoàng tán thành bột mịn. Các vị còn lại đun với 9 bát nước, cạn còn 3 bát, bỏ bã, thêm 1 bát nước đồng tiện, đun sôi, trộn các bột trên vào, chia uống 3 lần. Dùng ở thời kỳ sưng dồn lên bụng, phát sinh chứng thở suyễn, mồ hôi đầm đìa, nôn ra máu tươi…
Trong khi điều dưỡng, nếu bệnh nhân khát nhiều, cho uống “Ngũ chấp ẩm”: lê chấp, bột tề chấp, ngẫu chấp, tiên vi căn chấp, mạch đông chấp. Các vị trên liều lượng bằng nhau, số lượng tùy ý, hòa đều, uống ngay cho mát. Nếu không muốn uống lạnh quá thì cho vào ấm đun sôi uống cũng được.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/bai-thuoc-phong-chua-benh-hoa-cuoc-khi#.dpuf

Thứ Bảy, 9 tháng 4, 2016

Cây vòi voi có chữa được viêm da cơ địa?

Vợ cháu bị viêm da cơ địa ở tay khá lâu rồi, mỗi khi thay đổi thời tiết tay mẩn ngứa rất khó chịu. Vân tay cũng gần như bị mất.
Vợ cháu bị viêm da cơ địa ở tay khá lâu rồi, mỗi khi thay đổi thời tiết tay mẩn ngứa rất khó chịu. Vân tay cũng gần như bị mất. Cháu nghe nói cây vòi voi chữa được bệnh này. Mong bác sĩ tư vấn giúp cháu. Cháu xin cảm ơn ạ!
Đỗ Văn  Thạch (kisithotang@gmail.com)
Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố giáo sư Đỗ Tất Lợi: Cây vòi voi còn gọi là vòi voi, cẩu vĩ trùng, đại vĩ đạo. Sở dĩ có tên vòi voi vì cụm hoa của cây giống hình vòi con voi. Người ta dùng toàn cây, hái về phơi khô hoặc dùng tươi. Vòi voi có 2 tác dụng chủ yếu: cao rượu vòi voi có tác dụng tốt với những trường hợp viêm hay cương tụ huyết chưa làm mủ: đắp cao rượu vòi voi giúp làm dịu đau ngay, bệnh nhân có cảm giác mát dịu, không nhức nhối, đắp trong 3-4 ngày, đắp ướt liên tục. Nếu đã làm mủ rồi, cao rượu vòi voi không có tác dụng làm tan mủ nhưng cũng có tác dụng làm cho mủ không lan rộng hơn và làm bớt sưng tấy. Tác dụng thứ 2 là chữa sưng đầu gối với triệu chứng: mỏi đầu gối sau vài ba ngày thì đỏ và sưng to, sốt nhẹ, đau không đi lại được. Dùng cây tươi chặt thành đoạn nhỏ, giã dập bỏ vào nồi sao với dấm hoặc với rượu, gói vào miếng vải, buộc vào chỗ sưng. Trong nhân dân, vòi voi là vị thuốc chữa tê nhức mụn nhọt, viêm họng mẩn ngứa. Dùng uống trong hay xoa đắp bên ngoài. Ngày uống 15-20g tươi. Tuy nhiên cũng theo sách này thì cây vòi voi có tính độc. Tính độc này thường không thể hiện ngay  mà thường xuất hiện một cách âm ỉ, kéo dài, khó phát hiện, vì vậy Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo không nên dùng vòi voi làm thuốc. Bộ Y tế (1985) cũng có chỉ thị thận trọng khi dùng vòi voi chữa bệnh dù chỉ là dùng ngoài để đắp theo y học cổ truyền. Và không thấy nói đến tác dụng điều trị bệnh viêm da cơ địa của vợ bạn.
Cây vòi voi.
Tốt nhất bạn nên đưa vợ đi khám để điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc lương y. Điều quan trọng là người bệnh cần giữ ẩm cho da, tránh tiếp xúc với hóa chất tẩy rửa, xà phòng... tránh thức ăn mà cơ thể dị ứng vì đó là nguyên nhân làm bệnh tái phát và thêm nặng.
BS. Vũ Lan Anh

- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cay-voi-voi-co-chua-duoc-viem-da-co-dia#.dpuf

Thứ Tư, 6 tháng 4, 2016

Khúc khắc có tác dụng tiêu độc

Khúc khắc có tác dụng tiêu độc

Khúc khắc còn có tên gọi là củ cun, dây kim cang kim cang mỡ, cây nâu, Người Tày gọi là khau đâu, rạng lò (Châu mạ), tơ pớt (K’ ho), Đông y gọi là thổ phục linh...
Khúc khắc còn có tên gọi là củ cun, dây kim cang kim cang mỡ, cây nâu, Người Tày gọi là khau đâu, rạng lò (Châu mạ), tơ pớt (K’ ho), Đông y gọi là thổ phục linh...  Là loại cây leo, thân già hóa gỗ, không gai. Lá hình trứng, gốc hơi hình tim, mọc so le, có cuống dài, mang tua cuốn.
 
Cụm hoa hình tán, mọc ở kẽ lá, có cuống dài. Hoa màu hồng hoặc điểm chấm đỏ. Quả hình cầu, khi chín màu đen, có 2 - 4 hạt hình trứng. Mùa ra hoa quả  tháng 5 - 10. Cây mọc hoang thường gặp ở ven đường, bờ bụi, trên các đồi trọc tại các tỉnh miền núi và trung du nước ta.
Bộ phận dùng làm thuốc lá rễ củ, củ nạc, vỏ nâu được thu hái quanh năm nhưng vào mùa hè là tốt nhất, có thể phơi hay sấy khô để dùng dần.
 Khúc khắc có tác dụng tiêu độc.
Theo Đông y khúc khắc có vị ngọt nhạt, tính bình không độc đi vào qui kinh can, vị có tác dụng tiêu độc, trừ phong thấp, mạnh gân xương, tán uất kết, thanh nhiệt, lợi thấp.
Một số bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian
Chống viêm, chữa dị ứng: Khúc khắc 15 - 30g, rửa sạch, cho 450ml nước sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần trong ngày. Mỗi liệu trình 5-10 ngày.
Hỗ trợ trị chàm, phong chẩn, đơn độc: Khúc khắc 40 - 80g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Phối hợp với các thuốc khác.
- Chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt: Khúc khắc 20g, dây đau xương 20g, thiên niên kiện, đương quy đều 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g. Cho 500ml nước sắc còn 250ml, uống ngày một thang, chia 2 lần, mỗi liệu trình 15 ngày.
- Hỗ trợ điều trị mụn nhọt (chưa vỡ mủ), viêm da mủ: Khúc khắc 30g, bồ công anh, kim ngân hoa, bèo cái mỗi thứ 20g, cam thảo nam 10g, vỏ núc nác 15g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 5 ngày.            
Lương y Vũ Nam\
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/khuc-khac-co-tac-dung-tieu-doc#.dpuf

Thứ Hai, 4 tháng 4, 2016

Qua lâu căn chữa vàng da, tiêu viêm, tiểu đường

Cây qua lâu còn gọi là qua lâu căn có tên khác là dưa trời, dưa núi, họ bầu bí. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ phình ra thành củ của cây qua lâu.
Rễ qua lâu không quá già đào về (đào lấy rễ của cây đực không có quả cho nhiều bột hơn) cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, ủ mềm, bào mỏng, phơi hay sấy khô. Dược liệu có vị nhạt hơi đắng, không mùi, tính hàn, có tác dụng sinh tân dịch, chỉ khát, nhuận táo, giảm đau chữa sốt nóng, đái tháo đường, miệng khô, khát nước, vàng da, lở ngứa, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Ngày dùng 12 - 16g dưới dạng thuốc sắc hoặc giã nát, ngâm nước, lọc lấy bột dùng mỗi lần 4 - 8g. Dưới đây là một số bài thuốc thường dùng:
Chữa sốt nóng, da vàng, miệng khô khát: qua lâu căn 8g, hạt đậu đen 8g, sắc với 200ml còn 50ml, uống trong ngày.
Chữa tiểu đường: Dùng 1 trong các bài sau.
Bài 1: qua lâu căn 8g; thục địa 20g, hoài sơn 20g; đơn bì 12g, kỷ tử 12g, thạch hộc 12g; sơn thù 8g, sa nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: qua lâu căn 16g, đương quy 16g, phục linh 16g; hoàng liên 30g. Tán bột hoàn viên. Ngày uống 12 - 16g, uống với nước sắc bạch mao căn.
Bài 3: qua lâu căn 30g, sinh địa 30g; ngũ vị tử 16g, mạch môn 16g, cát căn 16g; cam thảo 8g. Tán bột mịn, trộn đều. Mỗi ngày 10g, thêm gạo tẻ 20g, sắc uống.
Chữa tắc tia sữa: qua lâu căn 8g; bạch thược 12g; sài hồ 8g, đương quy 8g, xuyên sơn giáp 8g; thanh bì 6g, cát cánh 6g, thông thảo 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa amidan mạn tính: qua lâu căn 8g; sinh địa 16g; hoài sơn 12g, huyền sâm 12g, ngưu tất 12g; sơn thù 8g, trạch tả 8g, đơn bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 8g, địa cốt bì 8g; xạ can 6g; sắc uống ngày 1 thang.
Chữa mụn nhọt: qua lâu căn 8g; ý dĩ 10g, bạch chỉ 10g. Sắc hoặc tán bột mịn uống.
Chữa sốt rét: qua lâu căn 8g; mẫu lệ 12g; sài hồ 8g, quế chi 8g, hoàng cầm 8g; can khương 6g, cam thảo 6g. Sắc uống.
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Theo suckhoedoisong
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/qua-lau-can-chua-vang-da-tieu-viem-tieu-duong#.dpuf

Thứ Bảy, 2 tháng 4, 2016

Rau vọng cách chữa được nhiều bệnh không ngờ

Rau vọng cách chữa được nhiều bệnh không ngờ

Rau cách còn gọi lộc cách, vọng cách… cây thân gỗ cao đến 2m-3m. Tên khoa học là Premna integrifolia, họ Cỏ roi ngựa. Đây là một vị thuốc hay và đa dụng.
Tiếc rằng chưa có tài liệu khoa học nào nghiên cứu cây rau này. Cây có thể trồng trên chậu đặt trên sân thượng hàng ngày hái lộc ăn sống hơn 20 năm nay để thực thi kinh nghiệm phòng chữa tăng huyết áp và bình ổn tiêu hóa.
Sưu tầm trong sách báo cổ kim đông tây thấy rau cách có công dụng như sau:
Thanh nhiệt: Khi thịt bò ướp tỏi nướng ăn nhiều bị nhiệt, nên kèm lá cách kết hợp rất ngon và lành.
Tiêu độc: Thịt bò có thể gây dị ứng, lá cách làm giảm các tác dụng phụ đó.
Thông tiểu tiện sạn thận: Các thuốc thông tiểu đều có khả năng tống những hòn sỏi nhỏ. Kết quả trị liệu tùy thuộc loại sạn, thể tích và vị trí sạn nữa. Hãy đi chẩn đoán và siêu âm để định bệnh, tùy theo kết quả xét nghiệm mà dùng. Trong lúc đó có thể lấy lá vọng cách làm thức ăn, nấu nước uống.


Hạ huyết áp do thông tiểu, làm giảm thể tích máu nên hạ huyết áp. Huyết áp cao có nhiều nguyên nhân: can hỏa vượng, tâm can hỏa hoặc thận hỏa. Lá cách thanh can nhiệt nên có thể dùng với người cao huyết áp do can hỏa vượng. Những người cao huyết áp do lo lắng, tinh thần căng thẳng hoặc cáu gắt… là do tâm hỏa. Uống thường ngày nước lá cách rất hợp lý. Lá cách thanh tâm hỏa an thần làm dễ ngủ. Cao huyết áp do thận hỏa vượng dùng lá cách. Lá cách có tính hành khí hoạt huyết,giảm sức cản ngoại biên, giảm tăng huyết áp.
Nhức mỏi: Nhờ tính hành khí hoạt huyết, người lớn tuổi nhức mỏi. Uống nước sắc lá cách hoặc dùng lá cách làm rau ăn. Cũng có thể nấu canh thịt heo + lá cách + hoàng kỳ.
Điều hòa kinh nguyệt.
An thần: Dùng vào bữa cơm chay rất thích hợp.
Kinh nghiệm chữa bệnh gan của lương y Nguyễn Đức Chính:
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ, da vàng, kém ăn, đầy bụng: Lá vọng cách (làm chủ vị) 30g, lá dành dành hoặc chi tử 20g (nếu đầy bụng gia vỏ quýt lâu năm 15g), đậu đen 5g, cỏ mần trầu 10g, nhân trần 20g, râu ngô 10g. Các vị trên sao vàng hạ thổ, đổ nước vừa phải, sắc uống ấm, trước hoặc sau bữa ăn 30 phút. Bệnh cấp tính uống 20 ngày; bệnh mạn tính uống 1-3 tháng để bệnh khỏi tái phát lại.
Kiêng kỵ: Thịt chó, chuối tiêu, đường trắng, trứng, mỡ.


Chữa khỏi bệnh bướu giáp ác tính Basedo: TS Võ Văn Chi đã viết trong TC Cây thuốc quý số 245 (3/2014) về Bài thuốc Nam kỳ diệu (của tác giả Thanh Phong) gồm có: Cây lưỡi rắn (Hedyotis corymbosa (L). Họ cà phê, đu đủ (caria papaya L. Họ đu đủ, cây ô rô nước (Acanthus ilicifolins L. Họ ô rô, cây dâu tằm (Morus alba L.) họ dâu tằm. Cây dừa cạn (Catharanthus roseus L.) G.Don.Họ trúc đào), cây cối xay Abutilon indicum L) họ bông, cây ngũ gia bì chân chim (Sdrefflera octophylla (Lour) Harms. Họ nhân sâm, cây ké hoa đào (Urenalobata L) họ bông. Cây cúc áo hoavàng (Spilanthes acmella (L) Murr họ cúc. Cây bòng bong (Lygodium flexuoium (L) Sw.Họ bòng bong và cây vọng cách (Premna corymbosa (Burmf) Rottlet willd. (Premna inteyrifolia L) họ cỏ roi ngựa. Theo ý kiến của tác giả bài thuốc (Thanh Phong) thì ý nghĩa của các vị thuốc có thể thấy các vị thuốc chủ đạo là: cây lưỡi rắn, cây đủ đủ, cây ô rô nước, cây dâu tằm, cây ngũ gia bì và cây vọng cách. Tác giả cũng đã giúp một số người khác tìm bài cây thuốc trên và cũng thu được kết quả tốt.
BS. Thu Hương
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/rau-vong-cach-chua-duoc-nhieu-benh-khong-ngo#.dpuf

Thứ Sáu, 1 tháng 4, 2016

Chua me đất hoa vàng chữa viêm họng

Theo y học cổ truyền, chua me đất hoa vàng có vị chua, tính mát; có tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, tiêu viêm, làm dịu, làm hạ huyết áp và lợi tiêu hoá. Thường được dùng trị viêm họng, sốt, ho, viêm gan, bệnh đường tiết niệu. Dùng ngoài trị chấn thương, mụn nhọt.
Chua me đất hoa vàng còn có tên khác là tạc tương thảo, toan tương thảo, ba chìa, tam diệp toan... Là cây thảo, sống nhiều năm, mọc bò sát đất. Thân mảnh, thường có màu đỏ nhạt, hơi có lông. Lá có cuống dài mang 3 lá chét mỏng hình tim. Hoa mọc thành tán gồm 2-3 hoa, có khi 4 hoa màu vàng. Quả nang thuôn dài, khi chín mở bằng 5 van, tung hạt đi xa. Hạt hình trứng, màu nâu thẫm, dẹt, có bướu.
Cây mọc hoang khắp nơi, thường ở chỗ đất ẩm mát trong vườn, ở bờ ruộng và các bãi đất hoang. Nhân dân thường dùng cây tươi làm rau ăn và làm thuốc, ít khi phơi khô.
Chua me đất hoa vàng.
Đơn thuốc có sử dụng chua me đất hoa vàng:
Trị viêm họng, họng sưng đau: Chua me đất hoa vàng 50g, muối 2g, hai thứ nhai nuốt từ từ.
Sốt cao, trằn trọc, khát nước: Dùng chua me đất hoa vàng một nắm giã nát, cho thêm nước vào vắt lấy nước cốt uống.
Ho do thử nhiệt: Chua me đất hoa vàng  40g, rau má 40g, lá xương sông 20g, cỏ gà 20g. Các vị thuốc đều dùng tươi, rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước, thêm 1 thìa đường, đun sôi lại, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa ho gà: Lá chua me đất hoa vàng 10g, rễ chanh 12g, lá hẹ 8g, lá xương sông 8g, hạt mướp đắng 5g, phèn phi 2g, sắc lấy nước đặc, thêm đường uống.
Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Chua me đất hoa vàng 30g, hạ khô thảo 10g, cúc hoa vàng 15g, sắc uống ngày 1 lần.
Hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da: Chua me đất hoa vàng 30g, sắc lấy nước chia vài lần uống trong ngày. Hoặc: Chua me đất 30g, thịt lợn nạc 30g, nấu thành canh, ăn cả nước lẫn cái.
Đại, tiểu tiện không thông: Chua me đất hoa vàng, mã đề, mỗi thứ một nắm (khoảng 20g), rửa sạch, thêm chút đường, giã nát, vắt lấy một chén nước cốt uống.
Chấn thương, bị ngã sưng đau: Chua me đất hoa vàng một nắm to, chưng nóng rồi xoa bóp vào chỗ bị thương.
Lưu ý: Trong thân và lá chua me đất có axit oxalic và nhất là oxalat kali với hàm lượng cao có thể tạo ra sỏi oxalat trong bàng quang mà sinh bệnh sỏi. Do đó, những người đã bị sỏi thận không nên dùng. Cần thận trọng với phụ nữ có thai.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/chua-me-dat-hoa-vang-chua-viem-hong#.dpuf