Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

Cây thuốc chữa bệnh “khó nói” ở chị em

Rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, khí hư... là bệnh thường gặp, gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của chị em phụ nữ. Xin giới thiệu một cây thuốc quý chữa bệnh này rất hiệu quả, đó là bạch đồng nữ.
Bạch đồng nữ.
Bạch đồng nữ còn có tên gọi khác là mò trắng, mò hoa trắng, bấn trắng. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1m, lá đơn mọc đối, hình tim mép khía răng nhỏ thưa, màu xanh nhạt, mặt trên màu sẫm hơn, mặt dưới nhạt màu hơn, có lông ở cả hai mặt lá, có cuống dài, có vảy tròn. Cuống lá dài khoảng 8cm. Khi vò nát lá có thấy mùi hôi. Hoa màu trắng ngà vàng, mọc thành sim, nhị dài thò ra ngoài hoa. Quả mọng hình cầu.
Cây mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và lá. Thu hái quanh năm, tốt nhất lúc cây sắp và đang ra hoa, sấy khô phơi âm can. Hoặc có thể cùng rễ rửa sạch, phơi khô dùng dần.
Theo y học cổ truyền, bạch đồng nữ có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khu phong, trừ thấp,tiêu viêm... Thường dùng chữa khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh mụn nhọt...
Cách dùng như sau:
Chữa khí hư bạch đới (biểu hiện là khí hư có màu trắng, đôi khi vàng, vàng xanh, đôi khi có mùi hôi... kèm theo là các triệu chứng đau mỏi lưng, hông, mệt mỏi toàn thân):  Bạch đồng nữ, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3-4 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình hai vào sau kỳ kinh tháng sau.
Ích mẫu.
Hoặc: Rễ cây bạch đồng nữ 16g, dừa cạn 12g, biển đậu 16g, đan sâm 16g, cây chó đẻ 16g, lá bạc sau 16g. Sắc uống ngày 1 thang. 10 ngày là một liệu trình.
Ngải cứu.
Rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều, có kinh đau bụng: (do khí huyết không thông, khí bị cản trở, làm huyết ứ tắc lại mà gây đau, là tình trạng đau bụng vùng hạ vị, thường xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh): Lá bạch đồng nữ, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 300ml, sắc trong nửa giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2-3 tháng, giúp cho khí huyết lưu thông.
BS. Nguyễn Thị Nga
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/cay-thuoc-chua-benh-kho-noi-o-chi-em#.dpuf

Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2016

Tác dụng bất ngờ của lá ổi

Lá ổi được sử dụng trong Y học cổ truyền ở các nước phương Đông. Bởi chúng chứa rất nhiều hợp chất có lợi, trong đó có chất chống oxy hóa như vitamin C và flavonoid như quercetin…
Ổi là trái cây rất phổ biến ở Việt Nam nhưng thường mọi người chỉ ăn trái, vặt bỏ các lá thừa nếu có. Tuy nhiên, lá ổi lại chứa rất nhiều công dụng có ích cho sức khỏe.
Ngăn ngừa bệnh tiểu đường:
Nghiên cứu khác trên tạp chí Dinh dưỡng và Tiêu hóa báo cáo rằng hỗn hợp chiết xuất từ lá ổi có khả năng kháng đường huyết, nghĩa là nó có thể giảm nồng độ đường trong máu.
Nghiên cứu này cũng cho thấy lá ổi có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh tiểu đường như tăng insulin và kháng insulin.

Điều trị đau răng, viêm họng và bệnh nướu răng:
Do có tính chất chống viêm, lá ổi tươi có thể làm giảm đau răng, chữa bệnh về nướu, miệng lở loét và điều trị viêm họng khi sử dụng để súc miệng. Các chất kháng khuẩn trong lá bảo vệ răng và nướu, do đó,lá ổi được sử dụng như một thành phần trong kem đánh răng và làm mát miệng. Lá ổi thậm chí có thể được làm thành bột nhão tự nhiên ở nhà để đánh răng và nướu.
Điều trị dị ứng
Một lợi ích sức khỏe khác của lá ổi là giúp điều trị bất kỳ loại dị ứng. Các hợp chất có trong các lá ngăn cản sự giải phóng histamin – nguyên nhân chính của bệnh dị ứng.
Ngoài ra, lá ổi khi thêm vào trà làm giảm cholesterol và cũng tốt trong việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Mặt khác, uống một tách trà lá ổi sẽ rất hữu ích trong việc tăng khả năng hệ miễn dịch, đặc biệt là đối với người già. Để chuẩn bị cho một tách trà lá ổi, bạn ngâm một nắm lá ổi trong nước nóng khoảng 15 phút, lọc nước, loại bỏ các lá. Bây giờ, đun sôi nước này cùng với trà. Bạn có thể thêm đường hoặc mật ong vào trà nhưng không thêm sữa.
Điều trị mụn trứng cá và các vết thâm:
Các nốt mụn và các vết thâm thường gây khó chịu khi xuất hiện trên làn da của bạn. Lá ổi có hiệu quả trong việc loại bỏ các nốt mụn và các vết thâm trên da. Chúng có chứa một chất khử trùng có thể tiêu diệt vi khuẩn gây mụn trứng cá. Để làm điều này, làm dập nhuyễn lá ổi và đắp nó vào các nốt mụn. Rửa sạch bằng nước sau khi đắp. Nên thực hiện hàng ngày cho đến khi làn da được cải thiện.
Lá ổi giúp giảm thiểu vấn đề tiêu chảy
Nó giúp làm giảm các vấn đề tiêu chảy hoặc bất kỳ loại bệnh dạ dày nào khác. Thêm lá và rễ cây ổi vào một cốc nước sôi, sau đó lọc lấy nước và uống nó khi bụng đói sẽ có hiệu quả nhanh chóng.
Theo suckhoedoisong.vn
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/tac-dung-bat-ngo-cua-la-oi#.dpuf

Thứ Hai, 16 tháng 5, 2016

Hải đồng bì trị phong thấp, nhức mỏi

Hải đồng bì còn gọi thích đồng bì, mộc miên đồng bì, tên khoa học: Orientalis (L) Merr. Hải đồng bì là vỏ của cây vông nem, mọc hoang được trồng rải rác khắp nước ta, thường trồng để làm hàng rào. Để làm thuốc nên chọn vỏ cây to dày, phơi khô có màu nâu, không để lâu mốc, mất mùi là tốt. Ngày dùng 6-12g. Lá gọi hải đồng diệp, là vị thuốc an thần.
Theo Đông y, hải đồng bì vị đắng, cay, tính ôn. Vào kinh can. Có tác dụng khư phong, thông lạc, hóa thấp, sát trùng. Dùng trị chứng thắt lưng đùi do phong thấp, nhức mỏi chân tay... Sau đây là một số phương thuốc có hải đồng bì:
Đau lưng đùi do phong thấp: hải đồng bì 16g. Sắc  hoặc ngâm rượu uống (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
Vỏ cây vông nem cho vị thuốc hải đồng bì.

Đau nhức xương khớp do phong thấp: vỏ hải đồng bì, cỏ chân chim, kê huyết đằng, phòng kỷ, ý dĩ sao, ngưu tất mỗi vị 15g. Sắc uống.
Trị trẻ nhỏ 4 - 5 tuổi mà chưa nói được: bổ cốt chỉ 0,4g, đương quy 0,8g, hải đồng bì 0,8g, mẫu đơn bì 0,8g, ngưu tất 0,8g, sơn thù 0,4g, thục địa 0,8g. Sắc uống (Hải Đồng Tán - Lê Hữu Trác).
Chữa phong ngứa: hải đồng bì, xà sàng tử, các vị bằng nhau tán bột trộn mỡ heo xức vào (Như Tuyên Phương).
Trị tay chân co rút: hải đồng bì, đương quy, mẫu đơn bì, thục địa, ngưu tất, mỗi thứ 30g, sơn thù du, bổ cốt chỉ, mỗi thứ 15g. Tán bột, mỗi lần dùng 3g, thêm củ hành trắng và 2 chén nước. Sắc còn 1 bát, bỏ bã, uống nóng trước khi ăn (Hải Đồng Bì Tán).
Chữa đau nhức răng: hải đồng bì sắc lấy nước ngậm (Thánh Huệ Phương).
Chữa rong kinh, kinh nguyệt không đều: hoa hải đồng bì 30g sắc uống (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
Sau khi sinh, máu xấu đưa lên gây choáng đầu, mờ mắt: vỏ cây hải đồng bì già, lá mần tưới, vỏ màn chầu, ngưu tất, mỗi vị 10-15g, sắc uống.
Chữa rết hoặc rắn cắn: hải đồng bì tươi giả, đắp lên vết cắn (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
Kiêng kỵ: người không có phong hàn, thấp tà thì cấm dùng.
- See more at: http://vuonthuocviet.com/n/tin-tuc-y-te-suc-khoe/hai-dong-bi-tri-phong-thap-nhuc-moi#.dpuf